PHÂN BIỆT “VI BẰNG” VÀ “VĂN BẢN CÔNG CHỨNG”

Vi bằng và văn bản công chứng đề có giá trị chứng cứ nên nhiều người vẫn thường nhầm lẫn vi bằng có giá trị như văn bản công chứng nên lập vi bằng để đảm bảo cho việc xác lập các giao dịch. Trên thực tế, có nhiều trường hợp lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người dân, nhằm che giấu các giao dịch, các đối tượng bán nhà đất, môi giới nhà đất dùng hình thức vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền, giấy tờ nhà đất giữa các bên, khiến người mua hiểu lầm việc mua bán nhà đất qua vi bằng vẫn có giá trị hợp đồng mua bán, chuyển nhượng được công chứng. Trước khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất người dân nên tìm hiểu kỹ các giao dịch sử dụng hình thức lập vi bằng để tránh các rủi ro không đáng có.

 

I.Khái niệm:

- Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này (Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP).

Như vậy vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, kèm theo hình ảnh, video, âm thanh. Trong đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan.

- Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này. (Căn cứ theo Khoản 4 Điều 2 Luật công chứng năm 2014).

II.Phân biệt “vi bằng” và “văn bản công chứng”

Tiêu chí

Vi bằng

Văn bản công chứng

1.Giá trị pháp lý

CSPL: Nghị định 08/2020/NĐ-CP

-Vi bằng được lập và được đăng ký thì có giá trị chứng cứ tại thời điểm được đăng ký và nếu không bị hủy bởi Tòa án thì nó không bị mất giá trị. Không có thời hiệu cho vi bằng.

- Vi bằng do Thừa phát lại lập có giá trị chứng cứ. Trong việc xét xử, vi bằng của Thừa phát lại là một nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét, quyết định, trừ trường hợp không bị huỷ bởi Toà án.

- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

CSPL: Điều 5 luật công chứng 2014.

-Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Luật công chứng 2014 không quy định về thời hạn có hiệu lực của văn bản công chứng. Trên thực tế, tuỳ thuộc vào tính chất từng loại văn bản mà có giá trị khác nhau.

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

 

 

 

- Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

 

 

 

 

2. Bản chất

- Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại là tập hợp các chứng thư về những sự kiện, hành vi xảy ra ở mọi nơi mà sự kiện, hành vi đó được mô tả bằng văn bản, có quay phim, ghi âm, ghi hình. mà ít bị khống chế về mặt không gian và thời gian.

 

- Công chứng là việc công chứng viên thay mặt nhà nước để chứng kiến và công nhận tính xác thực của văn kiện giấy tờ, các hợp đồng dân sự theo yêu cầu của khách hàng tại văn phòng công chứng.

3.Thẩm quyền

- Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

- Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng).

- Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác).

4. Trường hợp thực hiện

- Lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 Nghị định 61/2009/NĐ-CP; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 BLDS; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng haowjc thuộc thẩm quyền của UBND các cấp và các trường hợp theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp bắt buộc công chứng, chứng thực:

-         Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp, vốn thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, trừ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà tình thương, nhà tình nghĩa.

-         Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân.  

5. Phạm vi thực hiện

Không được lập vi bằng liên quan đến đất đai, nhà ở không có giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng.

Chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

6. Phạm vi trách nhiệm của cơ quan/tổ chức/người có thẩm quyền

Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có thể giúp Thừa pháp lại thực hiện việc lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện.

Vi bằng không có giá trị như công chứng, chứng thực, không xác thực nội dung thỏa thuận, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ các bên.

Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng giao dịch: thời gian, địa điểm, tư cách chủ thể của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, tình trạng pháp lý của tài sản được giao dịch, nội dung thỏa thuận của các bên.

 

-LMH-

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

HOTLINE: 03.2518.2518

FB: LUATSUTHANHDAT

ZALO : 03.2518.2518

ĐỊA CHỈ:

TRỤ SỞ: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.

CS2: CHÙA HÀ, VĨNH YÊN, VĨNH PHÚC

CS3: SỐ 35, NGÕ 5 CAO BÁ QUÁT, TP VINH, NGHỆ AN

 

 

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm