NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ THỂ MUA NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM HAY KHÔNG?

Câu hỏi. Cho em hỏi, chồng em có quốc tịch nước ngoài, hiện cả hai vợ chồng đang có ý định mua nhà, mua đất để ở. Vậy vợ chồng em có được mua đất để xây dựng nhà ở Việt Nam không? Hai vợ chồng có thể đứng tên chung trên sổ đỏ không?

 Câu hỏi. Cho em hỏi, chồng em có quốc tịch nước ngoài, hiện cả hai vợ chồng đang có ý định mua nhà, mua đất để ở. Vậy vợ chồng em có được mua đất để xây dựng nhà ở Việt Nam không? Hai vợ chồng có thể đứng tên chung trên sổ đỏ không?

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất về vấn đề mua nhà ở.

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 7 và Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014, người nước ngoài là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam: Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này”. Theo Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 và Khoản 1 Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở, quy định về hình thức sở hữu nhà ở, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức như sau:

-  Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật khác có liên quan.

-  Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Bên cạnh đó , căn cứ theo Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

-  Có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và Pháp luật khác có liên quan.

-  Được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người nước ngoài muốn được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được mua nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh. Vậy chồng bạn cần thỏa mãn nhưng điều kiện như trên thì được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

 Thứ hai, về vấn đề đứng tên trên Giấy chứng nhận.

Căn cứ theo Điều 5 và Khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về người nhận quyền sử dụng đất, người nước ngoài không thuộc đối tượng được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a)   Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;

m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.”

Do vậy, vì chồng bạn không thuộc đối tượng nhận chuyển quyền sử dụng đất nên không là đối tượng của chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán) tại Việt Nam. Khi đó vợ chồng bạn không đủ điều kiện được đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

-BL-

MỌI THẮC MẮC QUÝ KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI:

HOTLINE: 03.2518.2518

 FB: LUẬT SƯ THÀNH ĐẠT/ LUẬT VÌ CHÂN LÝ

ZALO: 03.2518.2518

TRỤ SỞ: SỐ 29, TỔ 8, PHƯỜNG THANH NHÀN, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI

ĐỊA CHỈ: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm