Khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024: Trường hợp người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại tiểu mục 11 Mục c Phần II Quyết định số 2124/QĐ-BTNMT ngày 01/8/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất. Theo quy định này, đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, người sử dụng đất phải nộp Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Như vậy, theo quy định trên người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ nộp phạt vi phạm hành chính trước để có Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai nộp cùng bộ hồ sơ đề nghị khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn đất, chiếm đất:
Do hành vi lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 26, 27 và 28 Nghị định này. Do đó, hành vi này được xác định là hành vi đang thực hiện và thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm (khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính xác định thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm như sau:
- Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ (khoản 1 Điều 58 và khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính).
Như vậy, tài liệu, chứng cứ để xác định thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm là biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định vi phạm hành chính.
Do trong vụ việc này, việc sử dụng đất của gia đình khách hàng chưa bị lập biên bản vi phạm hành chính. Nên hành vi vi phạm hành chính của khách hàng được xem xét là đang thực hiện. Do đó thời hiệu xử lý vi phạm hành chính vẫn còn.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
-ĐH-
MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI
HOTLINE: 19006196
FB: LUATSUTHANHDAT
ZALO: 03.2518.2518
CS1: PHÒNG 201, SỐ 170 TRẦN DUY HƯNG, P.TRUNG HOÀ, Q.CẦU GIẤY, TP HÀ NỘI
CS2: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KĐT LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI