DỮ LIỆU CÁ NHÂN - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ, dữ liệu cá nhân trở thành tài sản quan trọng của mỗi cá nhân và đồng thời là đối tượng dễ bị xâm phạm, khai thác trái phép. Để bảo đảm quyền riêng tư, an toàn thông tin và trật tự xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Vậy dữ liệu cá nhân là gì, có những loại dữ liệu cá nhân nào? Bài viết dưới đây của Luật Vì Chân Lý Themis sẽ làm rõ những vấn đề này theo quy định pháp luật hiện hành
 

1. Dữ liệu cá nhân là gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. 

Dữ liệu cá nhân bao gồm hai loại dữ liệu chính là dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.

2. Phân loại dữ liệu cá nhân

2.1. Dữ liệu cá nhân cơ bản

Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm các thông tin sau:

- Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);

- Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;

- Giới tính;

- Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;

- Quốc tịch;

- Hình ảnh của cá nhân;

- Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;

- Tình trạng hôn nhân;

- Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);

- Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;

- Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.

Các thông tin nêu trên được xác định là dữ liệu cá nhân cơ bản bởi chúng thể hiện những yếu tố cốt lõi của mỗi cá nhân, là căn cứ để nhận biết, định danh và giao tiếp trong đời sống xã hội. Đồng thời, dữ liệu này giữ vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm trật tự xã hội và hỗ trợ tiến trình chuyển đổi số trong bối cảnh công nghệ thông tin, mạng xã hội ngày càng phát triển. Do đó, việc thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu cá nhân cơ bản phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền riêng tư và an toàn thông tin của từng cá nhân.

2.2. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm

Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của mỗi người mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân đó bao gồm các thông tin sau:

- Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo.

- Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu.

- Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc.

- Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân.

- Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân.

- Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân.

- Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật.

- Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm:

+ Thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật.

+ Thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

- Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị.

- Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp cần thiết để bảo mật dữ liệu, tránh trường hợp bị xâm phạm.

Những thông tin nêu trên được xếp vào nhóm dữ liệu cá nhân nhạy cảm bởi tính đặc thù và mức độ riêng tư cao. Việc bị tiết lộ hoặc khai thác trái phép có thể dẫn đến những hệ quả nghiêm trọng, gây tổn hại đến danh dự, uy tín, an toàn cá nhân, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi kinh tế của người liên quan, và trong nhiều trường hợp còn tiềm ẩn nguy cơ tác động tới trật tự xã hội cũng như an ninh quốc gia.

3. Các hành vi bị nghiêm cấm về bảo vệ dữ liệu cá nhân

Các hành vi bị nghiêm cấm về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo Điều 8 Nghị định 13/2023/NĐ-CP như sau:

- Xử lý dữ liệu cá nhân trái với quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

- Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu gây ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

- Cản trở hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan có thẩm quyền.

- Lợi dụng hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân để vi phạm pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.

-XH-

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

HOTLINE: 19006196

FB: LUATSUTHANHDAT

ZALO: 03.2518.2518

CS1: PHÒNG 201, SỐ 170 TRẦN DUY HƯNG, P.TRUNG HOÀ, Q.CẦU GIẤY, TP HÀ NỘI

CS2: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KĐT LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI


Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm