LY HÔN NĂM 2025 - NỘP ĐƠN LY HÔN Ở ĐÂU?

Ly hôn không chỉ là chấm dứt quan hệ hôn nhân mà còn là bước ngoặt lớn trong đời sống tinh thần, pháp lý và kinh tế của mỗi cá nhân, nhất là khi liên quan đến con chung và tài sản. Bước sang năm 2025, quy trình giải quyết ly hôn tiếp tục được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nhưng một số điểm mới về thẩm quyền xét xử theo Luật sửa đổi năm 2025 cũng cần được lưu ý. Vậy ai có quyền yêu cầu ly hôn? Điều kiện để được ly hôn là gì? Và quan trọng nhất – nộp đơn ly hôn ở đâu? Bài viết dưới đây của Luật Vì Chân Lý Themis sẽ giúp bạn hiểu rõ từng bước pháp lý trước khi đưa ra quyết định chấm dứt cuộc hôn nhân của mình.
 

1. Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, để được ly hôn, các cặp vợ, chồng phải xác định được ai là người có quyền yêu cầu ly hôn.

Đồng thời, tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Tuy nhiên, chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn (khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014)

Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên.

2. Điều kiện để được yêu cầu ly hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì điều kiện ly hôn để được yêu cầu thuận tình ly hôn phải đáp ứng hai điều kiện:

- Một là, hai bên thật sự tự nguyện ly hôn.

- Hai là, hai bên đã thỏa thuận được các vấn đề về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn.

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014, vợ chồng được đơn phương ly hôn trong các trường hợp sau:

- Nếu vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì phải đáp ứng 2 điều kiện ly hôn.

+ Một là, đã hòa giải tại Tòa án nhưng không thành.

+ Hai là, có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

- Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích.

- Trong trường hợp ly hôn khi có yêu cầu ly hôn của Cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

3. Nộp đơn ly hôn ở đâu?

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật 85/2025/QH15, Tòa án nhân dân khu vực là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn

Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

* Đối với trường hợp đơn phương ly hôn

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Lưu ý: Căn cứ quy định khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí... Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa...

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.

-XH-

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

HOTLINE: 19006196

FB: LUATSUTHANHDAT

ZALO: 03.2518.2518

CS1: PHÒNG 201, SỐ 170 TRẦN DUY HƯNG, P.TRUNG HOÀ, Q.CẦU GIẤY, TP HÀ NỘI

CS2: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KĐT LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI


Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm