BỐ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ KHI BÀ NỘI MẤT KHÔNG?

Câu hỏi: Ông nội và bà nội tôi có 2 người con, là bố tôi và cô tôi. Bà tôi mất cách đây 15 năm. Năm 2010, ông nội tôi lấy vợ 2 và có thêm 2 người con nữa. Chính vì lý do đó mà ông nội từ mặt bố tôi và cô tôi. Nay ông nội tôi muốn bán căn nhà duy nhất của ông bà nội tôi đi. Mà sổ đỏ của căn nhà này trước đây là đứng tên cả ông và bà nội tôi. Tôi muốn hỏi, bố tôi và cô tôi có được hưởng thừa kế của bà nội tôi? Ông tôi bán đi có cần phải có chữ ký của bố tôi và cô tôi không? Làm thế nào để ngăn cản việc mua bán này.

 

Câu hỏi:

Ông nội và bà nội tôi có 2 người con, là bố tôi và cô tôi. Bà tôi mất cách đây 15 năm. Năm 2010, ông nội tôi lấy vợ 2 và có thêm 2 người con nữa. Chính vì lý do đó mà ông nội từ mặt bố tôi và cô tôi. Nay ông nội tôi muốn bán căn nhà duy nhất của ông bà nội tôi đi. Mà sổ đỏ của căn nhà này trước đây là đứng tên cả ông và bà nội tôi.

Tôi muốn hỏi, bố tôi và cô tôi có được hưởng thừa kế của bà nội tôi? Ông tôi bán đi có cần phải có chữ ký của bố tôi và cô tôi không? Làm thế nào để ngăn cản việc mua bán này.

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư Vì Chân Lý Themis chúng tôi. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin phép giải đáp như sau:

Đầu tiên, xác định khối di sản của bà nội bạn để lại.

            Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi không thể biết thời điểm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa ông bà nội bạn là năm nào. Do đó, trên những thông tin về thời gian bạn cung cấp, chúng tôi sẽ đưa ra giả thiết phù hợp nhất với trường hợp của bạn đó là ông bà nội kết hôn trước năm 1986. Lúc này, pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân là luật hôn nhân 1959.

Căn cứ Điều 5, Luật Hôn nhân Gia đình 1959 thì pháp luật hôn nhân cấm người đang có vợ, có chồng kết hôn với người khác. Bà nội bạn mất năm 2005, do vậy, khi bà nội bạn mất, quan hệ hôn nhân giữa ông nội và bà nội bạn đã chấm dứt và việc ông bạn lấy vợ hai và có con chung là hoàn toàn hợp pháp.

Tuy nhiên, quan hệ cha con giữa bố, cô bạn và ông nội bạn vẫn còn. Việc ông nội bạn từ mặt bố và cô bạn vì lý do tình cảm trên thực tế không làm ảnh hưởng đến quan hệ này. Thêm vào đó, theo như lời bạn nói, bà nội bạn mất đi để lại một căn nhà đứng tên cả ông và bà nội bạn. Do đó, theo quy định của pháp luật, chúng tôi có thể xác định căn nhà này là khối tài sản chung của ông bà bà nội bạn hình thành trong thời kỳ hôn nhân do cả hai cùng đứng tên chủ sở hữu, căn cứ Điều 15, Luật hôn nhân gia đình 1959.

“Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”. 

Điều 66, Luật Hôn nhân gia đình 1959 quy định về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết trước:

Khi một bên chết trước, nếu tài sản của vợ chồng cần chia, thì chia việc chia tài sản sẽ căn cứ vào sự đóng góp về công sức của mỗi bên, vào tình hình tài sản và tình trạng cụ thể của gia đình. Lao động trong gia đình được kể như lao động sản xuất.

Vợ và chồng đều có quyền thừa kế tài sản của nhau”.

Như vậy, căn cứ vào sức đóng góp của ông bà nội bạn mà căn nhà sẽ được chia theo phần đóng góp. Một phần giá trị căn nhà sẽ là phần di sản của bà nội bạn để lại. Ông nội bạn không có quyền định đoạt toàn giá trị bộ căn nhà đó.

Thứ hai, về vấn đề hưởng thừa kế của bố và cô bạn.

Do bạn không cung cấp cho chúng tôi rằng bà nội bạn mất đi có để lại di chúc hay không nên chúng tôi chia ra hai giả thiết:

-  Nếu bà nội bạn không để lại di chúc chỉ định người quản lý di sản thì ông nội bạn mặc nhiên là người có quyền quản lý khối tài sản chung này trừ trường hợp những người có quyền thừa kế tài sản của bà nội bạn có thỏa thuận cử một người khác quản lý di sản này. Tuy nhiên, ông nội bạn chỉ có quyền sử dụng khối tài sản này cho một số mục đích nhất định như để thờ cúng mà không có quyền định đoạt, bán hay nhượng lại khối tài sản này.

Nghĩa vụ này được nêu rõ tại Khoản 2, Điều 639, Bộ luật dân sự 2005:

“Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế”.

-         Nếu bà nội bạn để lại di chúc chỉ định người quản lý di sản của bà thì người trong di chúc sẽ trực tiếp thực hiện nghĩa vụ này. Người này sẽ có quyền và nghĩa vụ sau:

+ Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

+ Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

+ Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

+ Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

Vậy ai sẽ là người có quyền thỏa thuận chỉ định người quản lý di sản và thừa kế khối di sản của bà nội bà để lại. Như chúng tôi đã đề cập ở trên thì do thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi không đầy đủ rằng việc bà nội bạn mất đi có để lại di chúc hay không nên chúng tôi vẫn tiếp tục chia làm hai giả thiết:

·        Giả thiết 1: Bà nội bạn không để lại di chúc.

Vì bà nội bạn không để lại di chúc nên khối di sản bà nội bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật, căn cứ Khoản 1, Điều 675, Bộ luật dân sự 2005.

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Tại Điều 676, Bộ luật dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Như vậy, theo quy định trên thì những người thừa kế di sản của bà nội để lại gồm có: ông nội, bố và cô bạn nếu như họ còn sống.

·        Giả thiết 2:  Bà nội bạn để lại di chúc

Trong trường hợp này thì khối di sản được chia theo đúng như trong di chúc bà để lại. Ngoài ra, trong trường hợp ông nội bạn không có tên trong di chúc nhưng ông vẫn sẽ được hưởng một phần trong khối di sản của bà theo quy định của pháp luật về những người hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc được quy định tại Điều 669, Bộ luật dân sự 2005.

“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, dù hưởng thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật thì những người sau đây sẽ bị tước quyền nhận di sản thừa kế, trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc:

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Thứ ba, vấn đề về bán di sản thừa kế khi không có sự đồng ý của các đồng thừa kế

Theo như chúng tôi phân tích trong phần đầu tiên thì ngôi nhà được xác định là tài sản chung của ông bà nội bạn trong thời kỳ hôn nhân. Ông nội và bà nội có quyền định đoạt ngang nhau với khối tài sản này.

Tuy nhiên, do bà nội bạn đã mất nên ông nội bạn chỉ có quyền định đoạt đối với một phần ngôi nhà tương đương với phần công sức mà ông đã đóng góp. Phần giá trị còn lại của ngôi nhà là tài sản của bà nội bạn, đồng thời cũng là phần di sản thừa kế bà để lại thì ông nội bạn không có quyền định đoạt. Nếu ông muốn bán khối tài sản đó thì phải có sự nhất trí, văn thỏa thuận của các đồng thừa kế là bố và cô của bạn cho phép bán khối di sản đó.

Thứ tư, vấn đề ngăn cản hành vi mua bán nhà.

Theo quy định của pháp luật

+ Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Bà nội bạn mất cách đây 15 năm. Do vậy, bố bạn vẫn có thể làm đơn khởi kiện lên tòa án về giao dịch bất hợp pháp này. Đồng thời, yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Căn cứ theo Điều 121, Luật tố tụng Dân sự 2015 về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp

“Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác”.

Tài sản của bà nội bạn để lại hiện tại chưa thực hiện chia thừa kế và ông nội bạn là người chiếm hữu, giữ khối tài sản này nên bố bạn có quyền yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp này để ngăn chặn hành vi mua bán nhà bất hợp pháp của ông.

Trên đây là tư vấn của Luật sư Vì Chân Lý Themis chúng tôi cho câu hỏi của bạn.

 

-HT-

MỌI THẮC MẮC QUÝ KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI:

HOTLINE: 03.2518.2518

 FB: LUẬT SƯ THÀNH ĐẠT/ LUẬT VÌ CHÂN LÝ

ZALO: 03.2518.2518

ĐỊA CHỈ: CS1: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.

CS2: PHÒNG 1810, TÒA HH1A, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.

 

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng  
Địa chỉ
Điện thoại  
Email    
Nội dung yêu cầu 
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm