“Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” chắc hẳn là cụm từ không còn xa lạ trong xã hội hiện nay. Tuy nhiên một hành vi như thế nào thì được xác định là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Khung hình phạt dành cho tội phạm này được quy định như thế nào? Cùng giải đáp các thắc mắc này với Vì Chân Lý Themis qua bài viết dưới đây nhé!!!
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định chi tiết tại Điều 175 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), trong đó,tại khoản 1 Điều Luật này, chúng ta hiểu hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Để nhận biết 1 hành vi của 1 cá nhân hay pháp nhân có phải là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không, cần xác định được 4 dấu hiệu cấu thành tội phạm bao gồm: Mặt chủ thể, mặt khách thể, mặt chủ quan và mặt khách quan. Cụ thể:
- Về mặt chủ thể:
Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản phải là người đạt từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tại Điều 12 BLHS 2015.
- Về mặt chủ quan:
Chủ thể của tội phạm này thực hiện hành vi do lỗi cố ý. Có nghĩa là, người này cố ý thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Họ hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình sẽ để lại hậu quả cho người sở hữu tài sản bị chiếm đoạt và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
- Về mặt khách thể:
Quan hệ xã hội được Pháp luật hình sự bảo vệ khỏi loại tội phạm này là quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân.
- Về mặt khách quan:
Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của tội phạm này được xác định như sau:
Chủ thể của tội này chiếm hữu tài sản của người bị hại 1 cách hợp pháp thông qua các hình thức quen thuộc như: vay mượn, thuê tài sản, nhận qua các hình thức hợp đồng… Nhưng sau đó không thực hiện theo như những gì đã cam kết với người cho vay mượn, cho thuê tài sản, mà dùng thủ đoạn gian dối hoặc thậm chí bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó. Bên cạnh đó là những hành vi như: mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại…
Hậu quả của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Người phạm tội đã chiếm đoạt tài sản của người bị hại, tài sản này có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 4.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Đây là hậu quả mà người thực hiện hành vi mong muốn xảy ra.
Khung hình phạt áp dụng với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định trong Điều 175 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:
Khung hình phạt
|
Nội dung
|
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
Hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
|
Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định từ Điều 168 đến Điều 174 và Điều 290 BLHS 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ khi thực hiện một trong các hành vi:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
|
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
|
Thuộc 1 trong các trường hợp sau:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
|
Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm
|
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
|
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
|
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.
|
Phạt bổ sung
|
- Bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
- Tịch thu 1 phần hoặc toàn bộ tài sản.
|
Nếu bạn hay người thân là nạn nhân trong vụ việc có những dấu hiệu như chúng tôi vừa phân tích trên mà chưa có được bất kỳ sự giúp đỡ nào, hãy soạn đơn tố giác tội phạm theo MẪU CHÚNG TÔI CUNG CẤP TẠI ĐÂY để các cơ quan chức năng lấy lại công bằng, trừng trị kẻ phạm tội và góp phần xây dựng xã hội trật tự, văn minh.
Hoặc liên hệ ngay với chúng tôi.
-MĐ-
MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI
HOTLINE: 03.2518.2518
FB: LUATSUTHANHDAT
ZALO: 03.2518.2518
TRỤ SỞ: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.