TỘI ĐE DỌA GIẾT NGƯỜI

Đe dọa giết người là gì? Làm thế nào để xác định 1 hành vi là đe dọa giết người? Tội đe dọa giết người đã được quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Tuy nhiên, tội phạm này dễ bị nhầm lẫn với tội giết người trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội. Đây cũng là điều gây ra nhiều khó khăn cho người dân khi muốn tố giác tội phạm. Để hiểu hơn về loại tội phạm này, Luật Vì Chân Lý Themis xin phép gửi tới bạn bài viết dưới đây.

Tình huống:

A và B đã có xích mích với nhau từ trước trên bàn nhậu. Đến sáng hôm sau, B cầm theo dao phay đập cửa nhà A, gọi A xuống. Sau khi A mở cửa, B rút dao từ trong túi ra chỉ vào mặt A và nói: “Mày bước ra đây tao chém mày làm đôi”. Thấy vậy, A đóng cửa và chạy vào nhà. Lúc này có đông người dân xung quanh nên B bỏ về. Đến chiều, B tiếp tục quay lại cầm dao đứng trước cửa nhà và chửi bới, đe dọa sẽ giết cả nhà A nếu dám bước chân ra ngoài. Vì lo cho an toàn của bản thân và gia đình, trong đêm đó, gia đình A đã phải bỏ về quê để tránh mặt.

Phân tích:

Trong trường hợp này, B đã phạm tội đe dọa giết người theo Điều 133 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) (sau đây gọi là BLHS):

Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Cụ thể, các dấu hiệu cấu thành tội phạm của tội đe dọa giết người như sau:

- Về mặt chủ thể:

Chủ thể của tội đe dọa giết người là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và phải từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 BLHS 2015.

Trong trường hợp này, nếu B đã đủ 16 tuổi và không mắc các bệnh tâm thần, bệnh làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì B sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Đe dọa giết người quy định tại Điều 133 BLHS 2015.

- Về mặt chủ quan:

Lỗi của tội đe dọa giết người là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội này nhận thức được hành vi đe dọa của mình sẽ khiến đối phương lo sợ bị giết và để mặc cho người bị đe dọa nghĩ điều đó có thể được thực hiện. Đồng thời, đây cũng là mục đích ban đầu của chủ thể tội đe dọa giết người.

Lưu ý, để phân biệt tội đe dọa giết người và tội giết người (Điều 123 BLHS 2015) ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội cần làm rõ ý chí chủ quan của người phạm tội trước khi họ thực hiện hành vi.

Đối với chuẩn bị phạm tội giết người, mục đích ban đầu của người phạm tội là tước đoạt tính mạng của người bị hại, không chỉ nhằm đe dọa, khiến người bị hại lo sợ. Ngược lại, đối với tội đe dọa giết người, ý chí chủ quan ban đầu của người phạm tội chỉ nhằm hăm dọa sẽ giết người bị hại chứ không thật sự có ý định đó.

Trên thực tế, rất khó để các cơ quan chức năng xác định một hành vi như của B là đe dọa giết người hay chuẩn bị phạm tội giết người. Tuy nhiên, trong trường hợp này, thời điểm A mở cửa gặp B, B hoàn toàn có thể thực hiện hành vi giết người ngay tại thời điểm đó nhưng chỉ giơ dao ra đe dọa. Vì thế có thể xác định, B phạm tội đe dọa giết người quy định tại Điều 133 BLHS 2015.

- Về mặt khách thể:

Khách thể của tội đe dọa giết người là quyền được sống của con người được Hiến pháp và Pháp luật Việt Nam bảo vệ.

- Về mặt khách quan:

Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của tội phạm này là hành vi đe dọa giết người thông qua các phương thức như: lời nói, hành động, cử chỉ, tin nhắn, cuộc gọi… Tuy nhiên, hành vi này chỉ được mang tính chất đe dọa, khiến người bị hại cảm thấy lo lắng, sợ hãi, hình thành tư tưởng rằng người phạm tội hoàn toàn có thể thực hiện hành vi giết người trên thực tế, chứ không nhằm mục đích giết người.

Hậu quả của hành vi đe dọa cũng chỉ được dừng lại ở việc gây nên tâm lý lo sợ cho người bị hại, khiến họ nghĩ người phạm tội có thể giết họ nếu có cơ hội.

Đối với tình huống nêu trên, B đã thực hiện hành vi đe dọa giết người, xâm phạm đến quyền được sống không chỉ của A mà là của cả gia đình A vì B đã đe dọa sẽ giết cả nhà A nếu dám bước ra khỏi cửa. Hậu quả gây ra là khiến gia đình A lo sợ, phải bỏ về quê ngay trong đêm đó để tránh mặt B.

Kết luận:

B đã phạm tội đe dọa giết người quy định tại điểm a khoản 2 Điều 133 BLHS 2015 và có thể là cả điểm d nếu như A có con dưới 16 tuổi vì B đã thực hiện hành vi đe dọa giết người đối với cả gia đình A. Khung hình phạt áp dụng cho B trong trường hợp này là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Tội phạm đe dọa giết người cũng có tính chất nguy hiểm như những tội phạm xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe con người khác. Để được Pháp luật bảo vệ, nếu bạn hay người thân bị đe dọa, hãy làm đơn tố giác tội phạm để cơ quan chức năng kịp thời vào cuộc, trừng trị và răn đe những kẻ coi thường Pháp luật và tính mạng của người khác.

TẢI MẪU ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM KÈM HƯỚNG DẪN Ở ĐÂY.  

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS

 

Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:

FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85

hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com

📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly

📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis

Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi: 

📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm