ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: QUY ĐỊNH THẾ NÀO?

Địa điểm kinh doanh là mô hình tổ chức phổ biến được nhiều doanh nghiệp lựa chọn khi mở rộng quy mô hoạt động. Việc thành lập địa điểm kinh doanh giúp doanh nghiệp gia tăng hiện diện thị trường, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, và tiết kiệm chi phí vận hành. Bài viết sau đây sẽ phân tích chi tiết quy định hiện hành về địa điểm kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất.
 

1. Địa điểm kinh doanh là gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, địa điểm kinh doanh được xác định là vị trí mà doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể. Khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định, doanh nghiệp có thể thành lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác so với trụ sở chính hoặc chi nhánh.

Như vậy, địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh cụ thể như mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ tạo ra doanh thu nhằm tăng độ phủ của thương hiệu, dễ dàng tiếp cận với đối tác mới và đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng. Doanh nghiệp có thể thành lập nhiều địa điểm kinh doanh để mở rộng hoạt động.

Căn cứ Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh nhưng nó được sử dụng trong việc đăng ký và quản lý các hoạt động kinh doanh tại địa điểm đó. 

Ví dụ: Công ty TNHH ABC có mã số thuế là 0101234567. Công ty đăng ký thành lập một địa điểm kinh doanh tại quận Thanh Xuân, Hà Nội. Khi đó, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp cho địa điểm kinh doanh này một mã số địa điểm kinh doanh như sau: Mã số địa điểm kinh doanh: 00001
- Mã số này không phải mã số thuế riêng, không có cấu trúc dạng "mã số thuế – chi nhánh" như văn phòng đại diện hay chi nhánh.
- Nếu công ty tiếp tục mở thêm một địa điểm kinh doanh khác, thì địa điểm thứ hai sẽ được cấp mã số tiếp theo là 00002, và cứ thế theo thứ tự từ 00001 đến 99999.

2. Địa điểm kinh doanh có đặc điểm gì?

Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng có một số đặc điểm như sau:

+ Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;

+ Phải là nơi diễn ra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không được cùng là trụ sở chính của doanh nghiệp.

+ Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, không được ký kết hợp đồng với khách hàng, đối tác.

+ Về ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh được kinh doanh một phần hoặc toàn bộ ngành, nghề đã đăng ký của công ty hoặc chi nhánh. Nếu muốn kinh doanh thêm ngành nghề kinh doanh khác, cần đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh đó cho doanh nghiệp chính trước rồi mới thực hiện việc đăng ký bổ sung cho địa điểm kinh doanh sau.

+ Về chế độ thuế, địa điểm kinh doanh phải hạch toán phụ thuộc vào công ty hoặc chi nhánh.

Như vậy, nơi đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ vào nơi đặt trụ sở chính. Theo đó, doanh nghiệp không được phép thành lập địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trụ sở chính có thể không tiến hành hoạt động kinh doanh còn địa điểm kinh doanh bắt buộc phải tiến hành hoạt động kinh doanh theo ngành, nghề doanh nghiệp đã đăng ký. 

3. Đặt tên trụ sở kinh doanh

Theo Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 20 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về tên địa điểm kinh doanh như sau: 

- Tên địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.

- Tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Địa điểm kinh doanh”.

- Tên địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở địa điểm kinh doanh.

- Ngoài tên bằng tiếng Việt, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.

- Phần tên riêng trong tên địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.

4. Địa điểm kinh doanh có con dấu riêng không?

Căn cứ Điều 44 Luật doanh nghiệp 2020, địa điểm kinh doanh chỉ có duy nhất chức năng kinh doanh và không được nhận ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ khác. 

Đồng thời, căn cứ theo Điều 8 Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu, địa điểm kinh doanh không nằm trong nhóm đối tượng được phép sử dụng con dấu. 

Về mặt pháp lý, địa điểm kinh doanh không phải là một pháp nhân độc lập, do đó địa điểm kinh doanh không có con dấu riêng, không được ký kết hợp đồng giao dịch. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, doanh nghiệp có thể ủy quyền cho địa điểm kinh doanh sử dụng con dấu của công ty để phục vụ các giao dịch. Việc này phải tuân thủ quy định nội bộ của doanh nghiệp và không được trái với pháp luật hiện hành.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.

-XH-

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

HOTLINE: 19006196

FB: LUATSUTHANHDAT

ZALO: 03.2518.2518

CS1: PHÒNG 201, SỐ 170 TRẦN DUY HƯNG, P.TRUNG HOÀ, Q.CẦU GIẤY, TP HÀ NỘI

CS2: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KĐT LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI


Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm