Bảo đảm đầu tư là cam kết của Nhà nước thông qua các quy định pháp luật về trách nhiệm đối với việc tiếp nhận đầu tư của các nhà đầu tư. Đồng thời, đây cũng là những đặc quyền của nhà đầu tư được Nhà nước trao cho khi thực hiện hoạt động kinh doanh, đầu tư tại Việt Nam. Vậy, các biện pháp bảo đảm đầu tư này là gì? Câu trả lời nằm trong bài viết dưới đây
Các biện pháp bảo đảm đầu tư là gì?
Các biện pháp bảo đảm, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư chính là những cam kết của Nhà nước về trách nhiệm đối với việc tiếp nhận đầu tư và một số quyền lợi cụ thể, chính đáng của các nhà đầu tư. Những biện pháp bảo đảm, các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư 2020.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư
Các biện pháp bảo đảm đầu tư được quy định tại Chương II Luật Đầu tư 2020, bao gồm 4 biện pháp.
Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư được bảo đảm không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định pháp luật.
Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
Nhà nước KHÔNG bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau:
- Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
- Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt 1 tỷ lệ nhất định;
- Hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
- Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
- Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
- Đạt được 1 mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
- Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại 1 địa điểm cụ thể ở trong hoặc ngoài nước;
- Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chủ trưởng đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chỉnh phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng, dựa trên điều kiện phát triển kinh tế - xã hội mà Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư cụ thể.
Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Trong trường hợp nhà đầu tư là người nước ngoài, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định pháp luật, những nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau:
- Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
Nếu trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, có văn bản pháp luật mới được ban hành quy định những ưu đãi đầu tư mới thì:
- Trường hợp ưu đãi đầu tư mới cao hơn ưu đãi đầu tư cũ thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trưởng đầu tư.
- Trường hợp ưu đãi đầu tư mới thấp hơn ưu đãi đầu tư cũ thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi theo quy định cũ cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Tuy nhiên, không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường. Những trường hợp này được xem xét, giải quyết bằng 1 hoặc 1 số biện pháp cụ thể khác.
Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền.
- Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền.