Tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp phổ biến có tính chất phức tạp cao tại Tòa án. Trong các vụ án tranh chấp này, việc xác định mức án phí là một trong những yếu tố quan trọng mà các bên liên quan cần lưu ý. Đây là khoản tiền các bên tham gia phải trả cho Tòa án để đảm bảo chi phí cho quá trình xét xử.
Án phí là gì?
Án phí là số tiền mà đương sự phải nộp khi tòa án đã giải quyết vụ án bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Mặc dù Luật Đất đai 2024 không quy định trực tiếp về án phí, tuy nhiên các quy định về án phí trong các vụ án tranh chấp đất đai vẫn được áp dụng theo Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.
Theo Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí được chia thành các loại bao gồm:
+ Án phí hình sự;
+ Án phí dân sự gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
+ Án phí hành chính.
Án phí tranh chấp đất đai là khoản chi phí để Tòa án giải quyết, xét xử vụ án liên quan đến tranh chấp đất đai, trường hợp này được xếp vào loại án phí Dân sự.
Ai chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai?
Theo Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số trường hợp cụ thể, trong đó nêu rõ:
- Đối với những tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
Nếu tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch; Trong trường hợp phải xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.
- Đối với tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu; nếu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
Trong trường hợp hai bên có yêu cầu thêm để Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì ngoài việc phải chịu án phí như trên, bên thực hiện nghĩa vụ về bồi thường thiệt hại phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch.
- Đối với tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí xác định như sau:
Nếu một bên yêu cầu trả lại tiền, đặt cọc và phạt cọc, một bên chấp nhận trả số tiền cọc đã nhận và không chấp nhận phạt cọc, mà Tòa án chấp nhận phạt cọc thì bên không chấp nhận phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc. Trường hợp Tòa án không chấp nhận phạt cọc thì bên yêu cầu phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.
Mức án phí trong vụ án tranh chấp đất đai
Căn cứ mục A – Danh mục án phí của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức thu án phí được quy định như sau:
Đối với vụ án tranh chấp đất đai không có giá ngạch thì mức thu án phí là 300.000 đồng.
Đối với vụ án tranh chấp đất đai có giá ngạch, mức thu án phí quy định như sau:
- Từ 6.000.000 đồng trở xuống mức thu án phí là 300.000 đồng;
- Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng mức thu án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;
- Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức thu án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;
- Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng mức thu án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
- Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng mức thu án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;
- Từ trên 4.000.000.000 đồng mức thu án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Trường hợp được miễn, giảm án phí
- Trường hợp đương sự là trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ thì được miễn án phí;
- Trường hợp người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp án phí có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức án phí mà người đó phải nộp.
Án phí trong tranh chấp đất đai là yếu tố quan trọng trong xét xử. Mức án phí được xác định theo giá trị tranh chấp, đồng thời việc quy định về miễn, giảm án phí cũng bảo vệ quyền lợi cho các đối tượng gặp khó khăn tài chính. Việc hiểu rõ các quy định này giúp các bên chuẩn bị tốt tài chính và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
-NQ-
MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI
HOTLINE: 1900 6196
FB: LUATSUTHANHDAT
ZALO: 03.2518.2518
CS 1: PHÒNG 201, SỐ 170 TRẦN DUY HƯNG, TRUNG HOÀ, CẦU GIẤY, HÀ NỘI
CS 2: PHÒNG 1936, HH4C LINH ĐƯỜNG, KĐT LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI