CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH

Tôi có mua một thửa đất năm 1993 và được cấp sổ đỏ năm 2006, sổ đỏ ghi “hộ ông Nguyễn Văn Bình”. Tôi với vợ sinh sống từ năm 1986 không có đăng ký kết hôn, chúng tôi có hai con chung, vì vợ tôi đi làm và sinh sống ở nơi khác nên vợ tôi không có chung sổ hộ khẩu với ba bố con tôi. Vợ chồng tôi mâu thuẫn và sống ly thân nhau từ năm 2010 đến nay. Đầu năm 2019, tôi có nhu cầu muốn bán thửa đất này thì được bên công chứng yêu cầu phải có giấy ủy quyền của vợ tôi hoặc phải có sự đồng ý của vợ tôi thì mới tiến hành mua bán được cho người khác. Tôi muốn hỏi, tại sao vợ tôi không có trong sổ hộ khẩu năm 2006 mà khi bán vẫn cần phải có sự đồng ý của vợ tôi?


Tôi có mua một thửa đất năm 1993 và được cấp sổ đỏ năm 2006, sổ đỏ ghi “hộ ông Nguyễn Văn Bình”. Tôi với vợ sinh sống từ năm 1986 không có đăng ký kết hôn, chúng tôi có hai con chung, vì vợ tôi đi làm và sinh sống ở nơi khác nên vợ tôi không có chung sổ hộ khẩu với ba bố con tôi. Vợ chồng tôi mâu thuẫn và sống ly thân nhau từ năm 2010 đến nay. Đầu năm 2019, tôi có nhu cầu muốn bán thửa đất này thì được bên công chứng yêu cầu phải có giấy ủy quyền của vợ tôi hoặc phải có sự đồng ý của vợ tôi thì mới tiến hành mua bán được cho người khác. Tôi muốn hỏi, tại sao vợ tôi không có trong sổ hộ khẩu năm 2006 mà khi bán vẫn cần phải có sự đồng ý của vợ tôi?

Luật sư tư vấn: 

Đầu tiên, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư Vì Chân Lý Themis chúng tôi. Đối với vấn đề cần tư vấn của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Như vậy, căn cứ vào sổ hộ khẩu của hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định những thành viên có quyền sử dụng mảnh đất đó.

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 108 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:  “Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung va các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ.”

Căn cứ Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:

 “1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

 Do vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định chủ sở hữu tài sản chung của hộ gia đình được dựa trên căn cứ “sổ hộ khẩu” tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên “hộ ông” sẽ là những người có quyền sở hữu/quyền sử dụng chung tài sản đó.

Đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn, mặc dù sổ hộ khẩu chỉ có bạn và 2 người con nên 3 bố con bạn đều là chủ sử dụng thửa đất chung đó. Tuy nhiên, đối với người vợ thì bạn cần lưu ý, vợ chồng bạn đã kết hôn từ trước năm 1987, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 1993, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp năm 2006 nên quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung của vợ chồng, mặc dù vợ bạn không có chung sổ hộ khẩu của gia đình bạn nhưng vợ bạn vẫn được xác định là một trong các đồng chủ sử dụng thửa đất của hộ gia đình.

Trên đây là tư vấn của Luật sư Vì Chân Lý Themis chúng tôi về vấn đề tư vấn của bạn.

-HL-

MỌI THẮC MẮC QUÝ KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI:

HOTLINE: 03.2518.2518

 FB: LUẬT SƯ THÀNH ĐẠT/ LUẬT VÌ CHÂN LÝ

ZALO: 03.2518.2518

ĐỊA CHỈ: CS1: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.

 

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng  
Địa chỉ
Điện thoại  
Email    
Nội dung yêu cầu 
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm