VƯỚNG MẮC TRONG VIỆC PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG VÀ RIÊNG TRONG VỤ ÁN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Tình huống cụ thể: Các anh chị luật sư cho e hỏi với ạ,chuyện là ba mẹ em có mua đất của ông bà nội nhưng khi chuyển nhượng thì làm theo hợp đồng cho tặng để ko phải mất thuế. Bây giờ ba em về đánh mẹ em và đòi ly hôn và bán đất và ko chia tài sản cho mẹ em. Trên giấy sử dụng thì đứng tên mẹ và ba,nhưng khi làm giấy tặng thì bên làm giấy tờ chỉ có tên ba em. Ba em giờ lấy lý do đó kêu kiện để hủy quyền sử dụng đất của mẹ em trên đó có đc ko ạ? Giờ ba đòi đuổi mấy mẹ con em đi,cho em hỏi nếu ly hôn mẹ e có đc chia gì ko. Mong ac luật sư tv giùm ạ. Vì không biết rõ ngày tháng đăng ký kết hôn cũng như quá trình chung sống của ba mẹ bạn cho nên tôi sẽ áp dụng những quy định mới nhất của pháp luật qua từng thời kỳ để giải quyết tài sản chung và riêng trong hôn nhân.

 


            Tình huống cụ thể: Các anh chị luật sư cho e hỏi với ạ,chuyện là ba mẹ em có mua đất của ông bà nội nhưng khi chuyển nhượng thì làm theo hợp đồng cho tặng để ko phải mất thuế. Bây giờ ba em về đánh mẹ em và đòi ly hôn và bán đất và ko chia tài sản cho mẹ em. Trên giấy sử dụng thì đứng tên mẹ và ba,nhưng khi làm giấy tặng thì bên làm giấy tờ chỉ có tên ba em. Ba em giờ lấy lý do đó kêu kiện để hủy quyền sử dụng đất của mẹ em trên đó có đc ko ạ? Giờ ba đòi đuổi mấy mẹ con em đi,cho em hỏi nếu ly hôn mẹ e có đc chia gì ko. Mong ac luật sư tv giùm ạ.

            Vì không biết rõ ngày tháng đăng ký kết hôn cũng như quá trình chung sống của ba mẹ bạn cho nên tôi sẽ áp dụng những quy định mới nhất của pháp luật qua từng thời kỳ để giải quyết tài sản chung và riêng trong hôn nhân.

             Tình huống của bạn chia làm 2 trường hợp:

            Trường hợp 1: Vì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên ba và mẹ bạn thì mảnh đất đó sẽ được chia đôi khi ba và mẹ bạn ly hôn.

            Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

            "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Như vậy, đối với thửa đất đang đứng tên cả ba và mẹ bạn thì đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Khi ly hôn thì vấn đề chia tài sản sẽ được phân chia theo quy định tại điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

            Như vậy khi ly hôn, toàn bộ thửa đất và tài sản gắn liền trên đất sẽ được chia đôi khi ba và mẹ bạn ly hôn. Tuy nhiên, khi giải quyết ly hôn tại Tòa án thì Tòa án sẽ xem xét đến hoàn cảnh gia đình đôi bên và công sức đóng góp, tạo lập cũng như duy trì phát triển nên khối tài sản chung theo Điều 59 nêu trên để đảm bảo khách quan, công bằng nhất cho ba và mẹ bạn.

            Trường hợp 2: Theo như bạn trình bày thì đất ba mẹ mua của ông bà nội nhưng khi chuyển nhượng thì làm theo Hợp đồng tặng cho, và mảnh đất ông bà nội tặng cho thì trong Hợp đồng ghi rõ tặng cho riêng ba của bạn vì vậy mảnh đất đó căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 là của riêng ba bạn.

            Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

            1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

            Tuy nhiên, điểm đáng lưu ý trong câu hỏi của bạn lại nằm ở điểm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cả ba và mẹ.

             Theo quy định của pháp luật, sau khi Hợp đồng tặng cho có hiệu lực trong vòng ít nhất 30 ngày phải đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai. Và khi làm đăng ký biến động thì cán bộ của Văn phòng đăng ký đất đai phải căn cứ theo hồ sơ đăng ký kê khai để đăng ký biến động tại trang số 4 trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng theo lời bạn nói thì Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất lại mang tên cả ba và mẹ, cho nên hoàn toàn có thể kiến nghị, khiếu nại yêu cầu cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu hồi hoặc hủy Giấy chuyển nhượng đã cấp trái quy định pháp luật căn cứ theo Điều 106 Luật đất đai 2013:

              2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

            3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, mảnh đất đó là thuộc về ba hạn và ba của bạn có toàn quyền định đoạt cũng như sử dụng mảnh đất đó nên mẹ bạn không có quyền yêu cầu chia mảnh đất của ông bà nội tặng riêng cho ba bạn. Trừ trường hợp tài sản gắn liền trên đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân vẫn được tính là tài sản chung của ba và mẹ bạn thì mẹ bạn vẫn có quyền yêu cầu chia đối với tài sản chung này. 

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng  
Địa chỉ
Điện thoại  
Email    
Nội dung yêu cầu 
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm