CÁCH TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ KHI CẤP SỔ ĐỎ

Lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là nghĩa vụ tài chính quan trọng khi thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trên thực tế, mức lệ phí phải nộp có thể khác nhau tùy vào từng trường hợp cụ thể như: đăng ký quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc thuê đất của Nhà nước. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết các tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất khi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật.
 

1. Lệ phí trước bạ là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015, lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.

Theo đó, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng.

2. Đối tượng nộp lệ phí trước bạ

Căn cứ Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, nhà, đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Đồng thời căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC, nhà gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác và đất gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022, cá nhân, tổ chức được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, có tài sản là nhà, đất phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này như chuyển nhượng giữa vợ chồng, cha mẹ – con, anh chị em ruột; nhà đất được thừa kế, tặng cho giữa các đối tượng này, đất nông nghiệp được giao để sản xuất...)

3. Lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ

Theo Điều 6 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 0,5%.

Do đó, khi đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ mà người sử dụng đất phải nộp được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ nhà đất phải nộp = 0,5% x Giá trị nhà đất tính lệ phí trước bạ


3.1. Đối với đất

Căn cứ Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC,  Giá trị đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành

Trong đó:

+ Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là: toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.

+ Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.


3.2. Đối với nhà

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Trong đó:

+ Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

+ Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.

+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

4. Khai, nộp lệ phí trước bạ 

Căn cứ Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về khai, nộp lệ phí trước bạ như sau:

- Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về thời hạn nộp thuế đối với lệ phí trước bạ như sau, thời hạn nộp lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.

-XH-

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

HOTLINE: 19006196

FB: LUATSUTHANHDAT

ZALO: 03.2518.2518

CS1: PHÒNG 201, SỐ 170 TRẦN DUY HƯNG, P.TRUNG HOÀ, Q.CẦU GIẤY, TP HÀ NỘI

CS2: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KĐT LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI


Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm