Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, và chuyển mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền tự chủ và tính linh hoạt của cấp dưới, đồng thời duy trì sự tập trung và chủ động ở cấp điều hành vĩ mô. Điều này chủ yếu liên quan đến việc thiết lập và thực hiện các chính sách pháp luật một cách nhất quán và hiệu quả. Bài viết dưới đây giúp các bạn hiểu rõ thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai hieenh hành.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đích
Cấp Tỉnh
Căn cứ Khoản 1 Điều 123 Luật đất đai 2024
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Đối tượng giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Tổ chức trong nước: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức thuộc phạm vi quốc gia. Điều này bao gồm các tổ chức công lập, tư nhân, doanh nghiệp và các tổ chức phi lợi nhuận trong nước.
Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc: Điều này bao gồm việc giao đất và cho thuê đất cho các tổ chức tôn giáo chính thức và các đơn vị trực thuộc các tổ chức tôn giáo này, như giáo hội, chùa, nhà thờ và các tổ chức tôn giáo khác.
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền đối với việc giao đất và cho thuê đất cho người gốc Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài cũng như các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư từ nước ngoài. Điều này bao gồm cả việc đầu tư bất động sản, phát triển dự án kinh tế, và các hoạt động kinh doanh khác.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Điều này bao gồm việc cho thuê đất đối với các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, như đại sứ quán, lãnh sự quán và các cơ quan ngoại giao khác.
Cấp Huyện
Căn cứ Khoản 2 Điều 123 Luật đất đai 2024
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.”
Đối tượng giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Cá nhân: Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Điều này bao gồm cả việc sử dụng đất nông nghiệp, đất ở và đất thương mại. Đối với trường hợp cho cá nhân thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên, cần có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định. Quy định này nhằm đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ và tránh lạm dụng đất đai.
Cộng đồng dân cư: Quyền quyết định giao đất cho các cộng đồng dân cư nằm trong thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Điều này nhằm hỗ trợ và phát triển cộng đồng, đảm bảo đất đai được sử dụng một cách hợp lý và có lợi cho tập thể.
Điểm khác biệt và ý nghĩa giữa thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất cấp Tỉnh và cấp Huyện
- Phân cấp thẩm quyền:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất ở cấp tỉnh được áp dụng cho các đối tượng phức tạp hơn và có yếu tố nước ngoài. Điều này phản ánh nhu cầu quản lý chặt chẽ và cẩn trọng đối với các trường hợp có yếu tố quốc tế hoặc tôn giáo.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất ở cấp huyện chủ yếu áp dụng cho các đối tượng là cá nhân và cộng đồng dân cư. Điều này giúp phân cấp công việc, đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý đất đai ở cấp địa phương, nơi mà giao dịch đất đai thường xuyên hơn và ít phức tạp hơn.
- Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất:
Cấp tỉnh: Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất tập trung vào các tổ chức và đối tượng có yếu tố phức tạp, đặc biệt là yếu tố nước ngoài và tôn giáo.
Cấp huyện: Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất tập trung vào các cá nhân và cộng đồng dân cư, với sự giám sát của cấp tỉnh đối với các giao dịch có quy mô lớn (từ 0,5 ha trở lên) nhằm đảm bảo sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ.
- Ý nghĩa của phân cấp thẩm quyền:
Việc phân cấp thẩm quyền giúp giảm tải công việc cho cấp tỉnh, đồng thời tăng cường tính hiệu quả và nhanh chóng trong việc xử lý các thủ tục giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất ở cấp địa phương.
Đối với các trường hợp có yếu tố nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo, việc giao thẩm quyền cho cấp tỉnh giúp đảm bảo sự quản lý chặt chẽ và đúng đắn, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an ninh quốc gia.
Phân cấp thẩm quyền xuống cấp huyện giúp người dân và cộng đồng dân cư dễ dàng tiếp cận và thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai, giảm bớt thời gian và chi phí.
Tóm lại, quy định này nhằm đảm bảo tính hiệu quả và quản lý chặt chẽ trong việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và tổ chức trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai.
Xã
Căn cứ Khoản 3 Điều 123 Luật đất đai 2024
“3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.”
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Điều này cho phép cấp xã tự quản lý và sử dụng đất nông nghiệp vào các mục đích công ích, phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, như xây dựng công trình công cộng, phát triển nông nghiệp, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Việc cho thuê đất này thường là ngắn hạn và phải tuân thủ quy định của pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp và các quy định liên quan đến quỹ đất công ích
Quy định về điều chỉnh, gia hạn, phân cấp, ủy quyền
Căn cứ Khoản 4,5 Điều 123 Luật đất đai 2024
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này không được phân cấp, không được ủy quyền.”.
Quy định về thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất
Các cơ quan nhà nước liên quan cần xem xét và quyết định dựa trên các điều kiện, quy định hiện hành về sử dụng đất, đồng thời đảm bảo không vi phạm quy định pháp luật và quyền lợi của người sử dụng đất.
Cơ quan đã có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tiếp tục thực hiện thẩm quyền điều chỉnh và gia hạn sử dụng đất, đảm bảo tính liên tục và nhất quán trong quản lý đất đai.
Quy định về phân cấp và ủy quyền
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo khoản 1, 2 và 4 Điều này không được phân cấp, không được ủy quyền. Quy định này nhằm đảm bảo tính nghiêm ngặt và chặt chẽ trong việc quản lý đất đai, tránh tình trạng lạm dụng thẩm quyền hoặc thiếu trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng đất.
Các cơ quan nhà nước liên quan cần tuân thủ quy định này và không được phân cấp hoặc ủy quyền cho các đơn vị, cá nhân khác thực hiện các công việc liên quan đến giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.
Quy định nghiêm ngặt về việc không phân cấp, không ủy quyền đảm bảo quản lý chặt chẽ và trách nhiệm rõ ràng trong các quyết định liên quan đến đất đai.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
-ĐH-
MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI
HOTLINE: 03.2518.2518
FB: LUATSUTHANHDAT
ZALO: 03.2518.2518
TRỤ SỞ: 170 TRẦN DUY HƯNG, PHƯỜNG TRUNG HÒA, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.