Có phải bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự?
Theo khoản 1 Điều 584 BLDS 2015 quy định như sau “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
Do đó, trường hợp người phạm tội có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của bị hại mà gây thiệt hại thì có nghĩa vụ phải bồi thường. Đây là vấn đề dân sự trong vụ án hình sự và là trách nhiệm của chính người gây ra thiệt hại (người phạm tội).
Trong trường hợp bị kết án tử hình, người phạm tội vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014“Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án”.
Khi người phạm tội có đơn yêu cầu thi hành án trong thời hạn quy định, chấp hành viên phải ra các quyết định thi hành án và tống đạt đến trại giam cho người phạm tội. Chấp hành viên phải xác minh xem người phạm tội có tài sản như nhà, đất… để kê biên bảo đảm thi hành án.
Người phạm tội phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan Thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai theo quy định của pháp luật.
Người bị kết án tử hình không tự nguyện bồi thường thì xử lý như nào?
Người phạm tội có thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án) để tự nguyện thi hành án theo khoản 1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014.
Trường hợp hết thời hạn này, người phạm tội có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án bao gồm:
- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ
- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định
Trong trường hợp người phạm tội chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 6 tháng một lần, chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án.
Nếu người phạm tội đã thi hành án tử hình, phần nghĩa vụ dân sự của họ sẽ được chuyển giao cho người thừa kế (nếu có để lại di sản) theo quy định của pháp luật về thừa kế. Nếu không để lại di sản thì cơ quan Thi hành án dân sự sẽ đình chỉ thi hành án.
Đối với phần bồi thường dân sự về cấp dưỡng, nếu người phải thi hành án bị tử hình thì không chuyển giao cho người thân thực hiện thay, trừ việc người thân của họ tự nguyện bồi thường thay trong giai đoạn truy tố, xét xử để người phải thi hành án được hưởng tình tiết giảm nhẹ tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Như vậy, khi bị kết án tử hình thì người phạm tội vẫn là người phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho bị bị hại, người thân không có nghĩa vụ bồi thường thay cho người phạm tội trừ trường hợp tự nguyện. Nếu người phạm tội không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
-VT-
MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI
HOTLINE: 19006196
FB: LUATSUTHANHDAT
ZALO: 03.2518.2518
CS1: PHÒNG 201, SỐ 170 TRẦN DUY HƯNG, P.TRUNG HOÀ, Q.CẦU GIẤY, TP HÀ NỘI
CS2: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KĐT LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI