1. Bán hàng online có cần đăng ký kinh doanh không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thương nhân phải tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.
Đồng thời, căn cứ Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005, bao gồm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại: Buôn bán rong, buôn bán vặt, bán quà vặt, buôn chuyến, các dịch vụ đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh, các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định và các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên.
Như vậy, việc bán hàng online sẽ bắt buộc phải đăng ký kinh doanh trong trường hợp hoạt động bán hàng online qua việc thiết lập website nhằm cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử. Do đó, việc bán hàng online trên các nền tảng mạng xã hội như Tiktok, Facebook thì sẽ không phải thực hiện đăng ký kinh doanh do hoạt động này có thể xem như là hình thức cá nhân hoạt động thương mại. Cụ thể:
- Trường hợp 1: Cá nhân bán hàng online theo hình thức tự phát, không có cửa hàng (không có địa điểm cố định) thì không cần đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, cá nhân kinh doanh vẫn phải đăng ký mã số thuế theo mẫu số 03-ĐK-TCT (ban hành kèm Thông tư 86/2024/TT-BTC).
Sau khi đăng ký MST thành công, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế theo cấu trúc MST-001 để cá nhân nộp tờ khai và nộp tiền thuế.
- Trường hợp 2: Cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh bán hàng online có cửa hàng và hoạt động bán hàng thường xuyên thì bắt buộc phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với trường hợp này, có thể lựa chọn 1 trong 2 hình thức đăng ký kinh doanh dưới đây để bán hàng online:
+ Hộ kinh doanh cá thể: phù hợp với quy mô nhỏ lẻ, vốn hạn chế, ít nhân viên, ít hàng hóa;
+ Công ty/doanh nghiệp: phù hợp với quy mô kinh doanh lớn, đa dạng hàng hóa, có nhu cầu mở thêm nhiều chi nhánh.
2. Cá nhân bán hàng online phải nộp những loại thuế nào?
Đối với trường hợp cá nhân kinh doanh bán hàng online không đăng ký kinh doanh (thuộc diện cá nhân kinh doanh) thì nộp các loại thuế tương tự như hộ kinh doanh.
2.1. Thuế GTGT và thuế TNCN
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC về nguyên tắc tính thuế TNCN và thuế GTGT, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên thì phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật.
2.2. Thuế môn bài
Căn cứ theo Điều 2, Nghị định 139/2016/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1, Điều 1, Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định về đối tượng nộp lệ phí môn bài và theo Điều 3, Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về các đối tượng được miễn lệ phí môn bài:
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm: Phải nộp lệ phí môn bài của cả năm đó.
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong 6 tháng cuối năm: Nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài: Nộp lệ phí môn bài cả năm không phân biệt thời điểm thành lập.
- Cá nhân, hộ kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài khi có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống (khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP).
Như vậy, người bán hàng online có thu nhập chịu thuế trên 100 triệu đồng/năm thì có nghĩa vụ nộp thuế môn bài theo quy định trên.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
-XH-
MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI
HOTLINE: 19006196
FB: LUATSUTHANHDAT
ZALO: 03.2518.2518
CS1: PHÒNG 201, SỐ 170 TRẦN DUY HƯNG, P.TRUNG HOÀ, Q.CẦU GIẤY, TP HÀ NỘI
CS2: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KĐT LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI