TRANH CHẤP CHIA DI SẢN THỪA KẾ

Câu hỏi: “Luât sư cho em hỏi. Cố có cho ngoại em mảnh đất riêng ở, giờ ngoại bán đi khi chủ mua đất chồng tiền đủ thì anh em lại đòi kiện ngoại sao bán mà không chia cứ nói Đất Cha Mẹ Để Lại. Trong khi Cố đã chia cho anh em mỗi người 1 mảnh. Em thắc mắc đã là đất riêng bán hưởng riêng muốn chia ai thì chia tại sao có cái loại anh em trong nhà tham đến mức như thế !! Ai giúp em với ạ” Để giải đáp câu hỏi của bạn, hãy cùng Công ty Luật Vì Chân Lý Themis chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau:

Câu hỏi: “Luât sư cho em hỏi. Cố có cho ngoại em mảnh đất riêng ở, giờ ngoại bán đi khi chủ mua đất chồng tiền đủ thì anh em lại đòi kiện ngoại sao bán mà không chia cứ nói Đất Cha Mẹ Để Lại. Trong khi Cố đã chia cho anh em  mỗi người 1 mảnh. Em thắc mắc đã là đất riêng bán hưởng riêng muốn chia ai thì chia tại sao có cái loại anh em trong nhà tham đến mức như thế !! Ai giúp em với ạ”

Để giải đáp câu hỏi của bạn, hãy cùng Công ty Luật Vì Chân Lý Themis chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau:

Luật sư tư vấn:

 

 

 

 

 

 

Với các thông tin của câu hỏi bạn cung cấp, chúng tôi chưa xác định phần diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hay chưa? Nếu đã cấp Giấy chứng nhận rồi thì đang đứng tên của ai?

Nếu Cố chưa được cấp GCNQSDĐ thì việc xác định quyền sử dụng đất của Cố để lại cho ngoại có phải là di sản thừa kế hay không được xác định như sau: Theo Điểm 1.2 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình đã quy định như sau: “1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.” Khoản 2 điều 50 Luật đất đai 2003:

“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Như vậy, nếu thời điểm Cố mất mà phần diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Cố thì phần diện tích đất trên là tài sản của Cố bạn để lại. Cố bạn mất thì phần tài sản trên là di sản thừa kế.

Hoặc Cố của bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có các giấy tờ theo quy định tại Điểm 1.2 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP thì cũng xác định phần diện tích đất trên là di sản thừa kế mà cố để lại?

Ngoài ra, Trong tình huống trên cần xem xét Cố của bạn mất khi nào, trước khi mất cố có để lại di chúc không? nếu di sản thừa kế chỉ là mảnh đất đó thì ai là người trực tiếp sử dụng?

Nếu di sản thừa kế Cố  và còn thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế và di sản là mảnh đất trên và có di chúc để lại toàn bộ mảnh đất cho ngoại thì sẽ xảy ra các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Cố mất lúc các con chưa thành niên, bố mẹ Cố và chồng Cố vẫn còn sống. Trong trường hợp này thì ngoại của bạn không thể tự ý bán mảnh đất được. Bởi mảnh đất là di sản thừa kế duy nhất tuy được Cố để lại di chúc riêng cho ngoại nhưng  căn cứ vào Khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

          Như vậy, nếu Cố mất lúc các con chưa thành niên, bố mẹ và chồng Cố còn sống thì anh em của ngoại cũng như bố mẹ và chồng Cố vẫn được nhận 2/3 suất thừa kế nếu di sản được chia theo pháp luật. Trong trường hợp đó, ngoại của bạn không thể tự ý bán toàn bộ miếng đất đi được bởi miếng đất đó sẽ không chỉ thuộc về mình ngoại mà còn phải chia di sản cho những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như theo quy định.

Trường hợp 2: Nếu Cố mất vào thời điểm không ai thuộc vào trường hợp được quy định tại Điều 644 BLDS năm 2015 và thì trong trường hợp này, Cố để lại di chúc toàn bộ di sản thừa kế là miếng đất cho ngoại thì ngoại sẽ có toàn quyền định đoạt miếng đất trên.

Ngoài ra, trong tình huống trên, nếu Cố để lại di chúc cần xem xét Cố và ngoại được cấp sổ đỏ chưa? Nếu Cố mất khi chưa được cấp Giấy chứng nhận mà có thừa kế, thì cần căn cứ vào các yếu tố khác như người sử dụng đất đã có loại giấy tờ nào, có sử dụng đất ổn định, có tranh chấp hay không… để xác định đất đó có thuộc vào di sản thừa kế không?

          Căn cứ vào những quy định này, quyền sử dụng đối với thửa đất trên được xác định là di sản thừa kế, bất kể thời điểm mở thừa kế là khi nào. Nếu di chúc của Cố bạn là hợp pháp và không có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo điều 644 Bộ luật dân sự 2015, thì ngoại của bạn sẽ được hưởng thừa kế đúng như nội dung trong di chúc. Khi đó ngoại của bạn có toàn quyền chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất đó

Trong trường hợp 3. Cố mất không để lại di chúc, thì việc chia di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, căn cứ vào Điều 651 BLDS năm 2015 thì anh em của ngoại sẽ thuộc hang thừa kế thứ nhất và tại khoản 2 Điều 651 BLDS 2015 quy định: “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.

Trong trường hợp này, để bán được thửa đất trên thì phải có sự đồng ý của những người thuộc hàng thừa kế của Cố, Ngoại của bạn không thể tự định đoạt toàn bộ thửa đất trên.

 

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.

-HD -

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

HOTLINE: 03.2518.2518

FB: LUATSUTHANHDAT

ZALO : 03.2518.2518

TRỤ SỞ: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.

CS2: CHÙA HÀ, VĨNH YÊN, VĨNH PHÚC

 

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!

 

 

 

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm