Nhà ở là tài sản quan trọng của người dân, vì vậy việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, việc bồi thường đối với nhà ở không có giấy phép xây dựng là một chủ đề gây khó khăn trong việc xác định lợi ích của người dân và trong khâu quản lý nhà nước.
Giấy phép xây dựng là gì?
Theo quy định khoản 17, Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi 2020 định nghĩa về giấy phép xây dựng như sau: Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Theo quy định của pháp luật giấy phép xây dựng chia thành 4 loại là giấy phép xây dựng mới; Giấy phép sửa chữa, cải tạo; Giấy phép di dời công trình và Giấy phép xây dựng có thời hạn (Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng).
Do đó, giấy phép xây dựng là giấy tờ cho phép người dân hoặc doanh nghiệp thực hiện việc xây dựng mới, mở rộng công trình, sửa chữa lớn, hoặc phá dỡ trong một số trường hợp. Giấy phép xây dựng cần phải tuân theo các quy định trong Luật, Nghị định, Thông tư và các hướng dẫn thi hành chi tiết.
Bồi thường thiệt hại về nhà ở khi nhà nước thu hồi đất
Điều 102 Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường thiệt hại về nhà ở khi nhà nước thu hồi đất như sau:
- Đối với nhà ở gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Đối với nhà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Trường hợp khác được bồi thường thiệt hại theo thực tế.
Bồi thường đối với nhà ở không có giấy phép xây dựng
Theo quy định pháp luật Việt Nam, đối với nhà ở không có giấy phép xây dựng thì không thuộc trường hợp được bồi thường theo pháp luật. Cụ thể theo Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định những trường hợp không được bồi thường tài sản trên đất gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất:
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp người dân vẫn được nhận bồi thường thiệt hại về nhà ở khi nhà nước thu hồi đất mà không có giấy phép xây dựng.
Các trường hợp vẫn được bồi thường khi không có giấy phép xây dựng
Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung 2020 có quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì công trình xây dựng trên đất vẫn sẽ được đền bù khi bị thu hồi đất ở, cụ thể:
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
Bồi thường đối với nhà ở khi thu hồi đất mà không có giấy phép xây dựng là một vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân. Dù pháp luật quy định rõ ràng về việc xử lý các công trình không có giấy phép, nhưng trong một số trường hợp nhất định người dân vẫn được bồi thường thiệt hại về tài sản. Vì vậy, người dân cần nắm rõ các quy định pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình trong các tình huống thu hồi đất.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
-NQ-
MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI
HOTLINE: 1900 6196
FB: LUATSUTHANHDAT
ZALO: 03.2518.2518
CS 1: PHÒNG 201, SỐ 170 TRẦN DUY HƯNG, TRUNG HOÀ, CẦU GIẤY, HÀ NỘI
CS 2: PHÒNG 1936, HH4C LINH ĐƯỜNG, KĐT LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI