Miễn giảm án phí là một chính sách thể hiện sự nhân đạo của nhà nước, nhằm hỗ trợ những đối tượng có quyền lợi bị xâm phạm nhưng không đủ khả năng tài chính để chi trả án phí, từ đó giúp họ thực hiện quyền khởi kiện.
Thẩm quyền miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí (căn cứ Điều 15 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)
1. Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.
2. Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án.
3. Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí phúc thẩm.
4. Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.
6. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ án.
Điều này quy định chi tiết về thẩm quyền và trình tự giải quyết các yêu cầu miễn, giảm tạm ứng án phí và án phí trong từng giai đoạn tố tụng. Thẩm phán được Chánh án phân công chịu trách nhiệm xem xét trước và sau thụ lý vụ án, cũng như trước khi mở phiên tòa. Hội đồng xét xử có thẩm quyền quyết định tại phiên tòa. Quy định đảm bảo tính minh bạch và công bằng với yêu cầu giải quyết trong thời hạn cụ thể, đồng thời yêu cầu nêu rõ lý do nếu không chấp thuận.
Trường hợp được miễn tạm ứng án phí, án phí dân sự
Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, bao gồm:
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thể hiện sự bảo đảm công bằng và nhân đạo trong việc xét xử các vụ án dân sự. Việc miễn tạm ứng án phí, án phí được áp dụng cho các nhóm đối tượng yếu thế hoặc liên quan đến quyền lợi thiết yếu, như người lao động, người yêu cầu cấp dưỡng, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, và các trường hợp bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự. Quy định này nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính, đảm bảo quyền tiếp cận công lý và bảo vệ lợi ích chính đáng của các nhóm dễ bị tổn thương trong xã hội.
-ĐH-
MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI
HOTLINE: 19006196
FB: LUATSUTHANHDAT
ZALO: 03.2518.2518
TRỤ SỞ: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.
CHI NHÁNH: PHÒNG 1936, TOÀ NHÀ HH4C ĐƯỜNG LINH ĐƯỜNG, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, Q.HOÀNG MAI, TP HÀ NỘI