1, Doanh nghiệp là gì?
Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, khái niệm doanh nghiệp được hiểu là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Cũng theo luật này, các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh.
2, Đối tượng không được thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân được tự do thành lập doanh nghiệp, kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, không phải tất cả các đối tượng đều được phép thành lập doanh nghiệp. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong một số trường hợp nhất định, một số cá nhân có đủ năng lực về hành vi dân sự, tổ chức có tư cách pháp nhân vẫn bị tước quyền thành lập doanh nghiệp.
Theo đó khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điểm a,b Khoản 6 Điều 1 Luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2025 quy định các tổ chức, cá nhân sau không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;”;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Như vậy, khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 và Điểm a Khoản 6 Điều 1 Luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2025 là điều kiện cần của chủ thể thành lập doanh nghiệp, “không có quyền thành lập doanh nghiệp” tức là không được tham gia góp vốn và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của doanh nghiệp, không phải là người thành lập doanh nghiệp nên vẫn có thể tham gia vào doanh nghiệp.
Mặt khác, khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và điểm c Khoản 6 Điều 1 Luật doanh nghiệp sử đổi 2025 quy định về chủ thể được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh nếu không thuộc các đối tượng:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
(Quy định chi tiết trong Luật phòng chống tham nhũng năm 2005, Điều 37, Khoản 2): Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
3, Mức vi phạm về thành lập doanh nghiệp
Trường hợp đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam cố tình vi phạm các quy định hiện hành, pháp luật đã có chế tài xử lý nghiêm minh để đảm bảo tính minh bạch và trật tự quản lý. Theo đó tại điểm b khoản 2 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, có quy định người không có quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp nhưng vẫn thực hiện có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Việc áp dụng mức phạt này nhằm ngăn chặn và răn đe các cá nhân cố tình lách luật, đảm bảo rằng chỉ những đối tượng đáp ứng đủ điều kiện theo Luật Doanh nghiệp hiện hành mới được tham gia vào thị trường. Đây là một biện pháp quan trọng để duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh, tránh các rủi ro pháp lý và quản trị cho chính doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
-XH-
MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI
FB: LUATTHANHDAT
ZALO: 03.2518.2518
CS1: PHÒNG 201, SỐ 170 TRẦN DUY HƯNG, P.TRUNG HÒA, Q.CẦU GIẤY, TP HÀ NỘI
CS2: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KĐT LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI