HỘ DÂN CÓ QUYỀN TỪ CHỐI KHÔNG NHẬN TIỀN ĐỀN BÙ KHI THU HỒI ĐẤT?

Ở địa phương tôi có trường hợp thực hiện dự án thu hồi đất đối ứng làm đường giao thông nông thôn (BT). Sau khi dự án được phê duyệt và có quyết định thu hồi đất đến các hộ và sau khi thỏa thuận, thống nhất với nhà đầu tư, hộ dân A đã nhận tiền đền bù. Tuy nhiên, 2 ngày sau đó, hộ dân A này lại thay đổi ý kiến và không đồng ý với mức tiền hỗ trợ trên và nói rằng: Nhận tiền tại nhà, lúc say rượu. Xin hỏi luật sư: Trường hợp này giải quyết như thế nào? Thẩm quyền cơ quan, tổ chức, đơn vị nào giải quyết? Xin trân trọng cám ơn.

 Cảm ơn bạn đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Về câu hỏi của bạn đội ngũ luật sư Vì Chân Lý  xin trả lời như sau:

Thứ nhất, phải xem xét việc thu hồi đất ở địa phương bạn có đúng mục đích sử dụng không?

Theo quy định tại điều 62 Luật đất đai 2013 thì một trong những mục đích thu hồi đất là để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia. Theo đó, dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đó phải thuộc các trường hợp do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.

Thứ hai, phải xem xét việc ra quyết định thu hồi đất đã đúng thẩm quyền chưa?

Về thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau: UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích xã, phường, thị trấn; UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong trường hợp thu hồi đất đối với việc thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân cấp huyện thu hồi đất.

Như vậy, xét về thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất chỉ thuộc về UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện.     

Thứ ba, phải xem xét anh A có đủ điều kiện được bồi thường hay không?

Nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 82 về trường hợp nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất thì A không được bồi thường, gồm có: Đất được nhà nước giao để quản lý; Đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất được nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn, đất được nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; Đất nhận khoáng sản để sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối....

Về trình tự thủ tục thu hồi đất

-         UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi

-         Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất

Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

         Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai

        Đối với trường hợp hộ gia đình A sau khi đồng ý sẽ nhận tiền đền bù nhưng cuối cùng lại viện cớ để không nhận là chống đối lại quyết định của cơ quan có thẩm quyền, không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ tổ chức vận động, thuyết phục. Nếu A vẫn không đồng ý nhận tiền thì chủ tịch UBND huyện sẽ ra quyết định cưỡng chế. Trình tự, thụ tục cưỡng chế thực hiệm quyết định thu hồi đất được quy định cụ thể tại điều 71 luật đất đai 2013. Trường hợp A không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, nếu bạn  có nhu cầu sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

Hotline: 03.2518.2518 / 0937.854.000

FB: Luatsuthanhdat / Luật Vichanly Law

Zalo : 03.2518.2518 / 0937.854.000 

Địa chỉ:

CS1: Phòng 1936, tòa HH4C, khu đô thị Linh Đàm, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội.

CS2: Phòng 1810, tòa HH1A, khu đô thị Linh Đàm, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội

Xin chân thành cảm ơn!

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm