MUA CHUNG ĐẤT NHƯNG KHÔNG CÓ TÊN TRONG SỔ ĐỎ, CẦN PHẢI LÀM GÌ?

Câu hỏi: Tôi và hai người bạn cũng góp tiền để mua chung một mảnh đất ở Hà Nội. Nhưng để làm thủ tục vay ngân hàng đơn giản hơn thì ngân hàng yêu cầu chỉ một người đứng tên trong sổ đỏ. Vậy tôi cần phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình trong trường hợp sau này xảy ra tranh chấp.


Câu hỏi: Tôi và hai người bạn cũng góp tiền để mua chung một mảnh đất ở Hà Nội. Nhưng để làm thủ tục vay ngân hàng đơn giản hơn thì ngân hàng yêu cầu chỉ một người đứng tên trong sổ đỏ. Vậy tôi cần phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình trong trường hợp sau này xảy ra tranh chấp.

Luật sư trả lời:

          Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Vì Chân lý Themis. Đối với các yêu cầu cần tư vấn của bạn chúng tôi xin phép giải đáp như sau:

          Dựa trên thông tin bạn cung cấp thì bạn và bạn của bạn (tôi xin phép được gọi là A) góp tiền mua chung 01 mảnh đất, trước khi tư vấn việc đảm bảo quyền lợi cho bạn thì tôi sẽ nêu ra những quy định pháp luật về việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này, như sau:

          Tại Khoản 16 Điều 13 Luật Đất đai 2013 có khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất như  sau:

          “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

          Qua điều này, ta có thể thấy được GCNQSD đất là căn cứ để Nhà nước bảo hộ và xác lập quyền cho người sử dụng đất. Nó cũng là căn cứ để người sử dụng đất được thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Do đó, người có tên trên Giấy chứng nhận được coi là người có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở.

          Việc bạn và A góp tiền mua chung mảnh đất, tức là cùng nhau nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cả hai người theo một tỷ lệ nhất định hoặc là 50-50. Và vì thế, có thể xác định hai người là đồng sở hữu. Từ đó, căn cứ vào Khoản 2 điều 98 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau về việc ghi tên trên Giấy chứng nhận như sau:

          “Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”

          Đồng thời, điều này được quy định chi tiết hơn tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau: Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)"

          Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi "Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)".

Theo quy định trên, khi bạn và bạn A cùng góp vốn để mua chung một thửa đất thì khi tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất thì sẽ ghi tên cả hai người trên giấy chứng nhận hoặc hai người có thể thỏa thuận cử đại diện một người đứng tên trên giấy chứng nhận và hai người có thể làm một văn bản thỏa thuận về vấn đề này để đảm bảo quyền lợi của bạn. Về bản chất, chế định đồng sở hữu thì cả người đều có quyền đối với tài sản theo tỷ lệ sở hữu và định đoạt tài sản thì phải có ký kiến của cả hai bạn.

Do vậy, cả hai bạn đều có quyền thỏa thuận đứng tên giấy chứng nhận để đảm bảo quyền lợi cho cả hai. Sau đó việc đi thế chấp vay tín dụng vẫn phải do cả hai bạn cùng đứng tên vay và thế chấp, hồ sơ phải có đầy đủ chữ ký của hai người với điều kiện hai người cùng cam kết trả nợ ngân hàng.

Còn nếu bạn lựa chọn để một mình bạn A đứng ra đi mua bán và đứng một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì theo quy định đây được xác định tài sản của bạn A, bạn sẽ không có quyền sử dụng, định đoạt đối với tài sản này. Hình thức này rất rủi ro cho bạn, tuy nhiên nếu bạn lựa chọn hình thức này thì bạn với bạn A cần phải làm một văn bản thỏa thuận nêu rõ về việc góp vốn mua chung quyền sử dụng đất, phương thức góp vốn, quyền lợi sau khi mua đất và ràng buộc trách nhiệm quyền lợi của các bạn trong trường hợp không thực hiện đúng theo sự thỏa thuận.

          -XT-

MỌI THẮC MẮC QUÝ KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI:

HOTLINE: 03.2518.2518

 FB: LUẬT SƯ THÀNH ĐẠT/ LUẬT VÌ CHÂN LÝ

ZALO: 03.2518.2518

ĐỊA CHỈ: CS1: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.

CS2: PHÒNG 1810, TÒA HH1A, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!

 

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng  
Địa chỉ
Điện thoại  
Email    
Nội dung yêu cầu 
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm