Tội phạm cướp tài sản là loại tội phạm đã phổ biến từ xưa đến nay và đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, thế nào cướp tài sản theo quy định của Pháp luật và làm sao để xác định 1 hành vi là cướp tài sản là điều vẫn còn xa lạ đối với người dân. Trong bài viết dưới đây, Luật Vì Chân Lý THEMIS sẽ phân tích 4 dấu hiệu cấu thành tội phạm của tội cướp tài sản giúp bạn dễ dàng trả lời những câu hỏi trên.
Tội cướp tài sản được quy định cụ thể tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:
“Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Dấu hiệu cấu thành tội phạm Tội cướp tài sản
- Về mặt chủ thể:
Khoản 2 Điều 12 BLHS 2015 quy định: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại… Điều 168… của Bộ luật này.”
Như vậy, chủ thể của tội cướp tài sản phải là người từ đủ 14 trở lên.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 21 BLHS 2015 về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự, có thể hiểu: Người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự là người không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Do đó, chủ thể của tội cướp tài sản phải là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và phải từ đủ 14 tuổi trở lên.
- Về mặt chủ quan:
Mặt chủ quan được hiểu là yếu tố lỗi của tội phạm. Đối với tội cướp tài sản, lỗi của tội phạm là lỗi cố ý trực tiếp. Có thể hiểu, người phạm tội nhận thức được hành vi họ vừa thực hiện là hành vi vi phạm Pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện nhằm chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác phục vụ tư lợi cá nhân.
Lưu ý, đối với tội phạm tội cướp tài sản, ý thức chiếm đoạt tài sản phải có trước khi thực hiện hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị hại lâm vào tình trạng không thể tự vệ.
- Về mặt khách thể:
Hành vi cướp tài sản xâm phạm trực tiếp đến 2 mối quan hệ xã hội được Pháp luật bảo vệ là: quan hệ sở hữu tài sản và quan hệ về nhân thân.
Đối với tội cướp tài sản, người phạm tội thông qua việc xâm phạm đến nhân thân (sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, hành vi làm cho người bị hại mất khả năng tự vệ) để xâm phạm đến quan hệ tài sản (chiếm đoạt tài sản). Nếu chỉ xâm phạm đến 1 trong 2 quan hệ xã hội này, hành vi vi phạm luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội khác như: TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH, TỘI ĐE DỌA GIẾT NGƯỜI, TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI,…
- Về mặt khách quan:
Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội bao gồm:
Hành vi sử dụng vũ lực:
Đây là hành vi mà người phạm tội tác động trực tiếp lên cơ thể người bị hại như: đấm, đá, bóp cổ, đánh, đâm,… Hành vi này có thể chưa gây ra bất kỳ thương tổn nào nhưng cũng có thể khiến nạn nhân bị thương tích, tổn hại đến sức khỏe hoặc thậm chí bị tước đoạt tính mạng.
Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc:
Hành vi này được hiểu là dùng lời nói, hành động nhằm đe dọa người bị hại nếu không đưa tài sản thì người phạm tội sẽ sử dụng vũ lực để tước đoạt tài sản. Ví dụ: kề dao vào cổ, dí dao, dí súng vào người…
Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự:
Đây là những hành vi không phải dùng vũ lực cũng không phải đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng lại làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự, không thể tự quản lý và bảo vệ tài sản của mình khi bị chiếm đoạt.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS
Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:
FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85
hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com
📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly
📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis
Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi:
📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai