Buôn lậu là hành vi trái pháp luật đã được quy định tại Điều 188 BHLS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Chủ thể của tội phạm này có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại. Vậy tội buôn lậu bị xử lý như thế nào? Câu trả lời có trong bài viết dưới đây
Cấu thành tội phạm tội buôn lậu
Chủ thể tội phạm
Tội buôn lậu có 2 chủ thể bao gồm: Cá nhân và pháp nhân thương mại
- Đối với cá nhân, chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ và đạt đủ độ tuổi theo quy định về TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ tại Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
- Chủ thể khác của tội buôn lậu mới được quy định trong BLHS 2015 là pháp nhân thương mại. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên của pháp nhân.
Tìm hiểu thêm về PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI.
Khách thể tội phạm
Hành vi buôn lậu xâm phạm đến khách thể là chế độ quản lý ngoại thương của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, khách thể của tội phạm này không phải là an ninh kinh tế mà là trật tự quản lý kinh tế, trật tự quản lý việc xuất nhập khẩu hàng hóa, tiền tệ, kim khí đá quý, di vật, cổ vật, vật phẩm thuộc di tích lịch sử. Đồng thời, còn có thể đe doa đến an ninh biên giới quốc gia.
Đối tượng của hành vi buôn lậu là tiền Việt Nam, ngoại tệ, hàng hóa, đá quý, kim khí quý hoặc di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia.
Mặt chủ quan của tội phạm
Người hoặc pháp nhân thương mại thực hiện hành vi buôn lậu là do lỗi cố ý trực tiếp. Tức là, các chủ thể tội phạm của tội này nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật, thấy trước được hậu quả mà hành vi này gây ra nhưng vẫn cố ý thực hiện vì mục đích của chủ thể.
Mục đích của tội phạm này để vụ lợi.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của tội phạm này là hành vi buôn bán trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc theo chiều ngược lại.
Các hành vi buôn bán trái pháp luật này chỉ coi bị là hành vi phạm tội khi đối tượng mua bán có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại 1 trong các Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Đối tượng buôn bán trái phép là di vật, cổ vật.
Trong trường hợp, một người được thuê để vận chuyển hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật,… qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc theo chiều ngược lại thì người này cũng bị coi là phạm tội buôn lậu với vai trò là người giúp sức trong vụ án có đồng phạm.
Tội buôn lậu bị xử lý như thế nào?
Đối với cá nhân thực hiện hành vi buôn lậu
- Khung hình phạt cơ bản: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Đối với hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc 1 trong những trường hợp sau:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại 1 trong các Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Đối tượng buôn bán trái phép là di vật, cổ vật.
- Khung hình phạt tăng nặng:
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với hành vi buôn lậu trong các trường hợp sau:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với hành vi buôn lậu trong trường hợp:
+ Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với hành vi buôn lậu mà trong đó:
+ Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
- Hình phạt bổ sung:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với pháp nhân thương mại phạm tội buôn lậu
- Khung hình phạt cơ bản:
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi buôn lậu trong trường hợp:
+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
+ Hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật;
+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về hành vi quy định tại 1 trong các Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 BHLS 2015.
- Khung hình phạt tăng nặng:
Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng trong trường hợp:
+ Buôn lậu có tổ chức;
+ Buôn lậu có tính chất chuyên nghiệp;
+ Buôn lậu mà vật phạm pháp có trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ hành vi buôn lậu từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Buôn lậu bảo vật quốc gia;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng trong trường hợp:
+ Buôn lậu vật có trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng từ hành vi buôn lậu.
Phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi buôn lậu trong trường hợp:
+ Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
- Hình phạt bổ sung
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS
Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:
FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85
hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com
📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly
📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis
Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi:
📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai.