ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Chắc hẳn nhiều người dân vẫn còn nghĩ người dưới 16 hay dưới 18 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về bất cứ tội danh gì. Điều này là hoàn toàn sai, thậm chí người dưới 16 tuổi vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một số tội danh. Vậy độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định trong BLHS Việt Nam hiện hành là bao nhiêu? Cụ thể như thế nào thì cùng tìm hiểu với Luật Vì Chân Lý THEMIS thông qua bài viết dưới đây!!!

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đã được quy định tại Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Cụ thể như sau:

- Đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên, phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà BLHS 2015 có quy định khác.

Trong trường hợp này, những tội phạm là BLHS có quy định khác là những tội phạm mà người phạm tội bắt buộc phải đạt đủ 18 tuổi trở lên.

Ví dụ: Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi quy định tại Điều 145 BLHS 2015; Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 146 BLHS 2015;….

- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại:

+ Điều 123. Tội giết người;

+ Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

+ Điều 141. Tội hiếp dâm;

+ Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi;

+ Điều 143. Tội cưỡng dâm;

+ Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

+ Điều 150. Tội mua bán người;

+ Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi;

+ Điều 168. Tội cướp tài sản;

+ Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;

+ Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản;

+ Điều 171. Tội cướp giật tài sản;

+ Điều 173. Tội trộm cắp tài sản;

+ Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản;

+ Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy;

+ Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy;

+ Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy;

+ Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy;

+ Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy;

+ Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép;

+ Điều 266. Tội đua xe trái phép;

+ Điều 286. Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

+ Điều 287. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

+ Điều 289. Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác;

+ Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;

+ Điều 299. Tội khủng bố;

+ Điều 303. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh Quốc gia;

+ Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Trong trường hợp này, khi đã xác định người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm 1 trong 28 tội phạm vừa liệt kê thì cần phải xác định thêm:

Hành vi vi phạm Pháp luật mà người này thực hiện được quy định tại điểm và khoản nào của Điều luật quy định tội danh đó, để xác định khung hình phạt và mức cao nhất của khung hình phạt, từ đó xác định được LOẠI TỘI PHẠM.

Bởi người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với 1 trong 28 tội danh nêu trên.

Tìm hiểu thêm về PHÂN LOẠI TỘI PHẠM.

Ví dụ: Đối với TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 134 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) vì đây là tội phạm rất nghiệm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

Thời điểm xác định tuổi của bị can, bị cáo, bị hại trong vụ án hình sự

- Thời điểm xác định độ tuổi của bị can, bị cáo hay bị hại đều được tính tại thời điểm bị can, bị cao thực hiện hành vi vi phạm Pháp luật chứ không tính tại thời điểm Tòa xét xử và kết án.

- Trường hợp hành vi phạm tội kéo dài và liên tục, có nhiều hành vi được thực hiện tại các thời điểm khác nhau (Có hành vi thực hiện khi chưa đủ tuổi, có hành vi thực hiện khi đã đủ tuổi) thì xác định tuổi tại thời điểm người này thực hiện hành vi vi phạm Pháp luật cuối cùng trước khi bị xét xử, kết án.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.


Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS

Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:

FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85

hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com

📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly

📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis

Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi: 

📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai.

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm