CÁCH XÁC ĐỊNH TUỔI CỦA NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI NGƯỜI BỊ HẠI DƯỚI 18 TUỔI

Cách xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định chính xác độ tuổi để xem xét về mặt chủ thể của một tội phạm. Việc xác định sai tuổi có thể làm ảnh hưởng đến quyền của nhóm đối tượng này hoặc bỏ lọt tội phạm. Trong bài viết này, Luật Vì Chân Lý THEMIS sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về căn cứ và cách xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi.

 

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 BLHS 2015, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 BLHS sửa đổi 2017 như sau:

“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.

Cụ thể về tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định trong Pháp luật Việt Nam hiện hành đã được chúng tôi phân tích trong bài viết ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ.

Cách xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi

Điều 417 BLTTHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021) quy định như sau:

“Điều 417. Xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi

1. Việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của Pháp luật.

2. Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì ngày, tháng, năm sinh của họ được xác định:

a) Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh.

b) Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.

c) Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.

d) Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.

3. Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định để xác định tuổi.”.

Căn cứ xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số: 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH, căn cứ để xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi như sau:

- Việc xác định tuổi chính xác (ngày, tháng, năm sinh) của nhóm đối tượng này căn cứ vào 1 trong các giấy tờ, tài liệu sau:

+ Giấy chứng sinh;

+ Giấy khai sinh;

+ Chứng minh nhân dân;

+ Thẻ căn cước công dân;

+ Sổ hộ khẩu;

+ Hộ chiếu.

- Nếu không có các giấy tờ, tài liệu nêu trên hoặc các tài liệu có mâu thuẫn, không rõ ràng thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải phối hợp với các cá nhân, tổ chức có liên quan đến nơi người này học tập, lao động, sinh hoạt để lấy lời khai, xác minh làm rõ hoặc tìm kiếm các giấy tờ, tài liệu khác có giá trị chứng minh tuổi của người đó.

Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp nêu trên nhưng chỉ xác định được khoảng thời gian tháng, quý, nửa đầu hoặc nửa cuối của năm, hoặc chỉ xác định được năm sinh thì căn cứ khoản 2 Điều 417 BLTTHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021) để xác định.

- Trường hợp kết quả giám định tuổi chỉ xác định được khoảng độ tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy tuổi thấp nhất trong khoảng đó để xác định tuổi của người này.

Ví dụ: Kết luận giám định Nguyễn Văn A có độ tuổi trong khoảng từ 15 tuổi 6 tháng đến 16 tuổi 3 tháng thì xác định tuổi của A là 15 tuổi 6 tháng.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của 
Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS

Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:

FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85

hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com

📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly

📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis

Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi: 

📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai.
Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm