Khi 1 người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đưa ra Tòa án xét xử. Dựa trên hồ sơ, tài liệu, Tòa án sẽ đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mà người này gây ra để quyết định hình phạt cho họ. Vậy, quyết định hình phạt của Tòa án đối với người phạm tội dựa trên căn cứ nào? Nguyên tắc quyết định hình phạt là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Quyết định hình phạt là gì?
Hình phạt là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội.
TỔNG HỢP CÁC HÌNH PHẠT CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI
CÁC HÌNH PHẠT BỔ SUNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI
Quyết định hình phạt là gì?
Quyết định hình phạt thuộc thẩm quyền của Tòa án, lựa chọn loại hình phạt và xác định mức hình phạt cụ thể trong phạm vi BLHS quy định để áp dụng đối với người phạm tội trong từng trường hợp cụ thể.
Căn cứ quyết định hình phạt
Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của BLHS, dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội. Đồng thời phải xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để đưa ra quyết định hình phạt cuối cùng.
Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài dựa trên các căn cứ này, Tòa án cần xem xét và đánh giá thêm về tình hình tài sản và khả năng thi hành án của người phạm tội.
Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự
Chúng tôi đã tổng hợp các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự dành cho người và pháp nhân thương thương mại phạm tội TẠI ĐÂY.
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
Tái phạm nguy hiểm là trường hợp:
- Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
- Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Quyết định hình phạt của Tòa án trong các trường hợp cụ thể
Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
Tòa án có thể quyết định 1 hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của Điều luật khi người phạm tội có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Tòa án có thể quyết định 1 hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong hình phạt liền kề nhẹ hơn của Điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Trong 2 trường hợp được quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nêu trên, nếu Điều luật chỉ quy định 1 khung hình phạt hoặc khung hình phạt này là khung hình phạt nhẹ nhất thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung đó hoặc chuyển sang 1 hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do việc giảm nhẹ hình phạt phải được ghi rõ trong bản án.
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 1 lần đối với 1 người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo nguyên tắc như sau:
Đối với hình phạt chính:
- Nếu các hình phạt được áp dụng cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung.
Hình phạt chung đối với trường hợp này không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
- Nếu các hình phạt được áp dụng là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển thành hình phạt tù theo tỷ lệ: 3 ngày cải tạo không giam giữ = 1 ngày tù.
Hình phạt chung trong trường hợp này cũng không được vượt quá 30 năm.
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
- Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác, các khoản tiền phạt được cộng lại thành 1 hình phạt chung;
- Hình phạt trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
Đối với hình phạt bổ sung:
- Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn BLHS quy định đối với loại hình phạt đó. Đối với phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
- Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt bổ sung đã tuyên.
Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
- Trường hợp 1 người đang phải chấp hành 1 bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung như trường hợp quyết định hình phạt đối với người phạm nhiều tội.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
- Khi xét xử 1 người đang phải chấp hành 1 bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung như đối với trường hợp người phạm tội phạm nhiều tội 1 lần.
- Trường hợp 1 người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án.
Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
- Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo quy định tại các Điều của BLHS về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
- Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định tại các Điều luật cụ thể có quy định về tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp chuẩn bị phạm tội.
- Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu Điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm. Nếu hình phạt được áp dụng là tù có thời hạn thì mức hình phạt không được quá ¾ mức phạt tù của khung hình phạt được áp dụng.
Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng với người đồng phạm đó.
Miễn hình phạt
Miễn hình phạt có thể được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ hoặc là người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. Tuy nhiên, phải xem xét những trường hợp này có đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự hay không.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS
Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:
FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85
hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com
📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly
📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis
Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi:
📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai.