TỘI LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Trong nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển vượt bậc như hiện nay, tình hình tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp, nhiều loại tội phạm mới xuất hiện với tính chất, mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm xảy ra khá phổ biến hiện nay. Vậy tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự 2015. Bạn hãy tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật đã được quy định tại Điều 355 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

“Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;

d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lê.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Cấu thành tội phạm

Chủ thể tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là người có chức vụ, quyền hạn. Nếu người không có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thì không được coi là phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

Khách thể tội phạm

Tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đã xâm hại đến hai quan hệ xã hội:

- Xâm phạm đến tính đúng đắn, công bằng, minh bạch và trật tự của hoạt động thực hiện công việc, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong hoặc ngoài Nhà nước.

- Xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của người bị chiếm đoạt tài sản.

Mặt chủ quan

- Yếu tố lỗi

Người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thực hiện hành vi vi phạm pháp luật với lỗi cố ý trực tiếp. Được hiểu là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi này nhưng vẫn cố ý thực hiện.

- Động cơ phạm tội

Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác.

Mặt khách quan

Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản của người khác. Lạm dụng được hiểu là người phạm tội dựa trên cơ sở, chức vụ quyền hạn đã có của mình, thực hiện hành vi vượt ra ngoài phạm vi của chức vụ, quyền hạn đó, là hành vi chiếm đoạt tài sản.

Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng cách lạm dụng chức vụ, quyền hạn được thể hiện dưới các hình thức sau:

- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản của họ;

- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để lừa dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác;

- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản của người giao tài sản cho mình dựa trên cơ sở tín nhiệm.

Tài sản bị chiếm đoạt phải có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã từng vi phạm thì mới cấu thành tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả của hành vi này là tài sản của người khác bị chiếm đoạt.


Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.


Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS

Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:

FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85

hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com

📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly

📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis

Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi:

📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai.

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm