CÔNG TY NỢ THUẾ CÓ ĐƯỢC TẠM NGỪNG KINH DOANH KHÔNG?

Việc duy trì hoạt động kinh doanh ổn định là một thách thức đối với nhiều doanh nghiệp. Khi phải đối mặt với các vấn đề như kinh doanh không hiệu quả, tình hình tài chính không khả quan hoặc chưa xây dựng được phương án kinh doanh khả thi, thay vì tiến hành giải thể, chủ doanh nghiệp thường cân nhắc lựa chọn tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhằm bảo toàn nguồn lực và chờ đợi sự phục hồi của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thủ tục này, một trong những vướng mắc pháp lý thường gặp nhất là doanh nghiệp đang nợ thuế có được phép đăng ký tạm ngừng kinh doanh hay không? Bài viết dưới đây của Luật Vì Chân Lý Themis sẽ tìm hiểu và làm rõ vấn đề này.
 

1, Tạm ngừng kinh doanh là gì

Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm thời không thực hiện những hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng, trao đổi, mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay có bất kỳ hoạt động nào khác trong thời gian tạm ngừng. Đây được xem như một trong những giải pháp giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và đáng cân nhắc nếu doanh nghiệp chưa muốn giải thể. Sau khi hết thời hạn, doanh nghiệp phải hoạt động trở lại nếu không phải làm thủ tục giải thể, chuyển nhượng.

2, Doanh nghiệp nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không

Nợ thuế là một vấn đề nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Khoản 3 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác”

Theo quy định này, có nghĩa là pháp luật không cấm việc doanh nghiệp đang nợ thuế thì không được phép tạm ngừng kinh doanh. Doanh nghiệp nợ thuế vẫn được phép tạm ngừng kinh doanh như doanh nghiệp bình thường và trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiếp tục hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ này.

Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành thủ tục tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo (khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020). Trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh vẫn phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm thanh toán các khoản nợ trước đó của công ty. Đồng thời quy định này cũng cho thấy doanh nghiệp nợ thuế được phép tạm ngừng kinh doanh.

Mặc dù pháp luật cho phép, trên thực tế, các doanh nghiệp đang nợ thuế thường gặp khó khăn và có thể sẽ không được chấp thuận tạm ngừng kinh doanh cho đến khi các nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước được hoàn thành đầy đủ.

3, Thời hạn tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp

Theo Khoản 1 Điều 103 Nghị định 168/2025/NĐ-CP, doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh không quá 01 năm cho mỗi lần thông báo. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh và số lần gia hạn không hạn chế.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.

-PT-

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

FB: LUATTHANHDAT

ZALO: 03.2518.2518

CS1: PHÒNG 201, SỐ 170 TRẦN DUY HƯNG, P.TRUNG HÒA, Q.CẦU GIẤY, TP HÀ NỘI

CS2: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KĐT LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI

 


Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm