Trong những năm gần đây, nhờ môi trường đầu tư hấp dẫn, nền tảng chính trị ổn định và tiềm năng tăng trưởng kinh tế khá cao, Việt Nam đã và đang thành công trong việc thu hút đầu tư từ nước ngoài. Trước khi đầu tư, vấn đề pháp lý là một trong những vấn đề được các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu. Trong đó một vấn đề được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm đó là việc khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư rồi thì đây có đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không? Để hiểu về vấn đề này hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Vậy Giấy chứng nhận đăng.
Trong những năm gần đây, nhờ môi trường đầu tư hấp dẫn, nền tảng chính trị ổn định và tiềm năng tăng trưởng kinh tế khá cao, Việt Nam đã và đang thành công trong việc thu hút đầu tư từ nước ngoài. Trước khi đầu tư, vấn đề pháp lý là một trong những vấn đề được các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu. Trong đó một vấn đề được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm đó là việc khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư rồi thì đây có đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không? Để hiểu về vấn đề này hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Vậy Giấy chứng nhận đăng ký đâu tư là gì? Và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?
Khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 định nghĩa Giấy chứng nhận đăng ký đâu tư như sau:
“11. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư”.
Đối với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được định nghĩa tại Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
“15. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp”.
Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là hai loại văn bản pháp lý hoàn toàn khác nhau. Đối với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đây là loại văn bản pháp lý được nhà nước cấp cho các nhà đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư khi các nhà đầu tư muốn thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam. Văn bản này có thể được thể hiện bằng bản giấy hoặc bản điện tử, trong đó ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư của mình. Còn Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có cần làm thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
Điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
....
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
Như vậy, theo quy định trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Qua đó, các nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam đều phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau đó sẽ thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
-DT-
MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI
HOTLINE: 03.2518.2518
FB: LUATSUTHANHDAT
ZALO: 03.2518.2518
TRỤ SỞ: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.