TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHẤM DỨT DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Khi một dự án không thể tiếp tục thực hiện dù đã có những biện pháp khắc phục buộc nhà đầu tư hoặc cơ quan Nhà nước quyết định việc chấm dứt dự án đầu tư. Vậy Trình tự, thủ tục chấm dứt dự án đầu tư được pháp luật hiện nay quy định như thế nào?
 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHẤM DỨT DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Khi một dự án không thể tiếp tục thực hiện dù đã có những biện pháp khắc phục buộc nhà đầu tư hoặc cơ quan Nhà nước quyết định việc chấm dứt dự án đầu tư. Vậy Trình tự, thủ tục chấm dứt dự án đầu tư được pháp luật hiện nay quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong nhiều trường hợp khác nhau, theo đó, việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tùy từng trường hợp phải được tiến hành theo thủ tục Luật định cụ thể như sau:

1. Về thành phần hồ sơ: 

Căn cứ khoản 2 Điều 57 Nghị định này, tùy trường hợp cụ thể mà thành phần hồ sơ sẽ bao gồm một hoặc các giấy tờ sau:

+ Văn bản thông báo chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư (theo mẫu A.I.15);

+ Quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

+ Bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư (áp dụng trong trường hợp chấm dứt do điều lệ hoặc trong hợp đồng ghi nhận việc chấm dứt).

2. Về thủ tục, trình tự chấm dứt hoạt động:

Tùy trường hợp dẫn đến việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mà sẽ trình tự chấm dứt dự án đầu tư được tiến hành theo các bước sau:

Trường hợp 1: Nhà đầu tư tự chấm dứt hoạt động của dự án (bao gồm cả tự quyết định chấm dứt và chấm dứt theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

Bước 1: Nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cùng các hồ sơ nêu trên cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm quyết định chấm dứt dự án.

Bước 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan đăng ký đầu tư) tiếp nhận thông báo của nhà đầu tư và thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án cho các Cơ quan có liên quan.

Bước 3: Giải thể, chốt thuế tại cơ quan thuế

Bước 4: Giải thể xóa tên doanh nghiệp

Lưu ý: Bước 3, 4 chỉ thực hiện khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.

Trường hợp 2: Dự án đầu tư chấm dứt do quyết định của Cơ quan đăng ký đầu tư theo điểm a, b, d, đ khoản 2 Điều 48 Luật đầu tư.

Bước 1: Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản ghi nhận nhà đầu tư thuộc trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.

Bước 2: Cơ quan quản lý đăng ký đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư và thu hồi giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực).

Bước 3: Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh (áp dụng khi dự án đầu tư hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Bước 4: Cơ quan đăng ký dự án đầu tư ra quyết định thu hồi đất.

Bước 5: Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

Lưu ý:

-  Bước 4,5 chỉ thực hiện khi trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.

- Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.

Trường hợp 3: Chấm dứt hoạt động đầu tư khi cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với Nhà đầu tư.

Bước 1: Lập biên về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư.

Bước 2: Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư.

Bước 3: Sau 30 ngày không nhận được phải hồi từ nhà đầu tư Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến UBND cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài); đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.

Bước 4: Sau 12 tháng áp dụng các biện pháp trên không liên lạc được với Nhà đầu tư Cơ quan đăng ký đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.

Trường hợp 4: Chấm dứt hoạt dứt dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa, phán quyết trọng tài thương mại (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo)

Bước 1: Tòa án, trọng tài thương mại ra quyết định/bản án/phán quyết về việc chấm dứt toàn bộ hoặc 1 phần dự án đầu tư.

Bước 2: Cơ quan đăng ký dự án đầu tư thực hiện các bước như trường hợp 2, trường hợp 3.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.

 

-DT-

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

HOTLINE: 03.2518.2518

FB: LUATSUTHANHDAT

ZALO: 03.2518.2518

TRỤ SỞ: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm