Để giảm thiểu ảnh hưởng của dịch Covid-19 và khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh phục hồi kinh doanh, Chính phủ ban hành Nghị định 41/2020/NĐ-CP gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
Ngày 08/04/2020, Chính phủ ban hành nghị định 41/2020/NĐ-CP, gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất đối với một số các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh chịu ảnh hưởng chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19. Cụ thể:
1. Thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khẩu nhập khẩu)
- Áp dụng kỳ tính thuế Quý 1, Quý 2 (kê khai theo quý); tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2020 (kê khai theo tháng)
- Thời hạn gia hạn là 5 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thế giá trị gia tăng.
Như vậy, thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
Kỳ tính thuế
|
Thời hạn nộp thuế chậm nhất
|
Tháng 3 /2020
|
Ngày 20/9/2020
|
Tháng 4 /2020
|
Ngày 20/10/2020
|
Tháng 5 /2020
|
Ngày 20/11/2020
|
Tháng 6 /2020
|
Ngày 20/12/2020
|
Quý I/2020
|
Ngày 30/9/2020
|
Quý II/2020
|
Ngày 30/12/2020
|
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Áp dụng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 và số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức.
- Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lưu ý đặc biệt: Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh: thời hạn nộp thuế chậm nhất là 31/12/2020.
3. Tiền thuê đất
- Áp dụng đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn, đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
- Thời gian gia hạn là 05 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2010.
Đối tượng áp dụng:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm công bố danh sách tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hỗ trợ khách hàng để cơ quan quản lý thuế thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định này.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020.
ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ CÔNG TY LUẬT TNHH VÌ CHÂN LÝ THEMIS:
Hotline: 03251825180
FB: Luật sư Thành Đạt/ Luật sư Đất Đai
Zalo: 0325182518/ 0937854000
Địa chỉ:
Phòng 1936, Tòa HH4C, Khu đô thị Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội.
Phòng 1810, Tòa HH1A, Khu đô thị Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội.