Bồi thường về đất khi không được chính quyền công nhận quyền sử dụng

Năm 1990 tại địa phương tôi có một nhánh sông cụt giáp bờ đê ngăn mặn của nhà nước và xung quanh là đất trống bỏ hoang vu (sông không còn tác dụng tưới tiêu không còn tác dụng giao thông vận tải nên tôi đã đắp lại ngăn mặm cải tạo, san lấp, tạo thành ao nuôi trồng hải sản và xung quanh làm lúa mầu, được chính quyền địa phương cấp quyết định giao đất lâu dài năm 1996. Năm 2010 khi nhà nước có chủ trương đo đạc lại đất , gia đình tôi có làm đơn xác nhận tự khai hoang năm 1990 để được làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Được thôn, ban địa chính xã, chủ tịch xã phê duyệt và đóng dấu. Trong suốt quá trình sử dụng đất gia đình tôi không có tranh chấp với tập thể hay cá nhân nào, giao nộp thuế hàng năm đầy đủ. Nay khu vực làm kinh tế của gia đình tôi nằm trong dự án. Ban giải phóng mặt bằng huyện tỉnh và UBND xã Tùng Lâm không công nhận đất của gia đình tôi .Vì họ cho đó là khúc sông . Mà qui vào đất công . Giá trị bồi thường thu về ngân sách xã bây giờ tôi phải làm sao xin luật sư giúp tôi xin cảm ơn.

 Chào bạn,

Cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của công ty chúng tôi. Trả lời câu hỏi của bạn, phòng tư vấn pháp luật VÌ CHÂN LÝ  xin trả lời bạn như sau:

Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi như sau:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Đồng thời Điều 101 quy định thêm

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn được chính quyền địa phương cấp quyết định giao đất lâu dài năm 1996 và bạn cũng đã làm đơn xác định tự khai hoang, quá trình sử dụng không có tranh chấp gi xảy ra. Vì vậy,  theo quy định tại Điều 101 thì gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, bạn chưa được cấp giấy thì nhà nước đã tiến hành thu hồi và phía ban giải phóng mặt bằng cùng UBND Huyện quy vào đất công và không đồng ý bồi thường cho gia đình bạn. Trường hợp này, bạn có thể yêu cầu phía UBND Huyện đưa ra căn cứ để chứng minh phần đất này thuộc vào đất công và trả lời cho bạn bằng văn bản có căn cứ pháp luật rõ ràng.

Về phía gia đình nhà mình, bạn nên cung cấp thêm thông tin về quá trình sử dụng đất của gia đình, quyết định giao đất dài lâu được cấp năm 1996, đơn xác nhận tự khai hoang đất đã được phê duyệt và các chứng từ chứng minh việc bạn thưc hiện nghĩa vụ thuế đất,… để làm căn cứ yêu cầu Nhà nước thực hiện bồi thường về đất khi thu hồi.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

 

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

Hotline: 03.2518.2518 / 0937.854.000

FB: Luatsuthanhdat / Luật Vichanly Law

Zalo : 03.2518.2518 / 0937.854.000 

Địa chỉ:

CS1: Phòng 1936, tòa HH4C, khu đô thị Linh Đàm, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội.

CS2: Phòng 1810, tòa HH1A, khu đô thị Linh Đàm, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội

 

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm