TỘI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG CẤM

Sản xuất và buôn bán hàng cấm là những hành vi vi phạm pháp luật và bị nghiêm cấm nhưng thực tế hoạt động này vẫn đang diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau nhằm qua mắt cơ quan chức năng. Vậy, một hành vi như thế nào bị coi là sản xuất, buôn bán hàng cấm? Câu trả lời có trong bài viết dưới đây

TỘI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG CẤM

Căn cứ pháp lý

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được quy định tại Điều 190 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

“Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilogam đến dưới 100 kilogam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilogam đến dưới 40 kilogam;

d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilogam đến dưới 300 kilogam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

g) Pháo nổ từ 40 kilogam đến dưới 120 kilogam;

h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilogam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

c) Pháo nổ 120 kilogam trở lên;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Các yếu tố cấu thành tội phạm

Chủ thể tội phạm

- Trường hợp cá nhân phạm tội:

Chủ thể của tội phạm sản xuất, buôn bán hàng cấm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

- Trường hợp chủ thể là pháp nhân thương mại:

Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 75 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:

+ Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;

+ Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

+ Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

+ Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI

Khách thể tội phạm

Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm xâm phạm đến chế độ quản lý đối với các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành và cấm sử dụng. Ngoại trừ những hàng hóa, dịch vụ đã quy định tại Điều 190 BHLS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), một số hàng hóa sau đây cũng được xác định là hàng cấm như:

- Vũ khí, vật liệu nổ;

- Ma túy, chất gây nghiện;

- Hóa chất độc lại;

- Thuốc lá;

- Thực vật, động vật hoang dã, giống cây trồng gây hại;

- Văn hóa phẩm đồi trụy

Mặt chủ quan

Tội phạm sản xuất, buôn bán hàng cấm được người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội biết việc sản xuất, buôn bán hàng cấm là vi phạm pháp luật, thấy trước được hậu quả mà hành vi này gây ra nhưng vẫn cố ý thực hiện nhằm phục vụ mục đích riêng của mình.

Mục đích của người phạm tội là vì vụ lợi.

Mặt khách quan

Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của tội phạm này là hành vi sản xuất hàng cấm và buôn bán hàng cấm.

- Sản xuất hàng cấm:

Là hành vi làm ra hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: Làm mới hoàn toàn, lắp ráp, chế tạo, nhân giống, sao chép… Dù tham gia vào cả quá trình sản xuất hay một hoặc một vài công đoạn trong quá trình sản xuất, người tham gia vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi sản xuất hàng cấm.

- Buôn bán hàng cấm:

Là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc giấy tờ có giá trị để trao đổi, mua bán hàng cấm.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.


Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS

Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:

FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85

hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com

📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly

📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis

Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi: 

📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai.

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm