Nhận hối lộ là hành vi tham nhũng đã được chúng tôi phân tích trong 1 bài viết trước đây. Chủ thể của tội phạm này là những người có chức vụ, quyền hạn.Tuy nhiên, người đưa hối lộ cho những người này cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Vậy, hành vi đưa hối lộ bị xử lý như thế nào?
BÀI VIẾT VỀ TỘI NHẬN HỐI LỘ
Tội đưa hối lộ theo quy định của Bộ luật Hình sự
Căn cứ pháp lý
Điều 364 BLHS 2015 đã quy định về tội đưa hối lộ như sau:
“Điều 364. Tội đưa hối lộ
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.”.
Cấu thành tội phạm tội đưa hối lộ
- Về chủ thể
Chủ thể của tội đưa hối lộ là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Tìm hiểu thêm về
ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Lưu ý, người phạm tội đưa hối lộ cũng có thể là người có chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn này để đưa hối lộ cho người khác. Tuy nhiên, đây không phải dấu hiệu bắt buộc của tội đưa hối lộ.
- Về mặt chủ quan
Người phạm tội đưa hối lộ thực hiện hành vi vi phạm pháp luật với lỗi cố ý trực tiếp. Có nghĩa là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội, đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi này và mong muốn hậu quả xảy ra trên thực tế nhằm đạt được mục đích của họ.
Mục đích của hành vi đưa hối lộ là để người có chức vụ, quyền hạn hoặc các tổ chức khác chấp nhận làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người phạm tội.
- Khách thể
Khách thể của tội đưa hối lộ là xâm phạm đến hoạt động đúng đắn, công khai, minh bạch của các cơ quan, tổ chức Nhà nước hoặc doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước. Điều này làm cho các cơ quan, tổ chức bị suy yếu, giảm uy tín, làm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thoái hóa, biến chất.
- Về mặt khách quan
Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của tội phạm này là hành vi đưa hối lộ dưới bất kỳ hình thức nào (trực tiếp hoặc qua trung gian, môi giới) cho người có chức vụ, quyền hạn. Hành vi đưa hối lộ có thể xuất phát từ chủ đích, mong muốn của người đưa hối lộ hoặc cũng có thể xuất phát từ việc gợi ý, đòi hỏi của người có chức vụ, quyền hạn liên quan trực tiếp đến mong muốn, nhu cầu của người đưa hối lộ.
Hành vi đưa hối lộ có thể xảy ra trước khi người có chức vụ, quyền hạn thực hiện làm hoặc không làm 1 công việc mà người đưa hối lộ yêu cầu hoặc sau khi người có chức vụ, quyền hạn thực hiện công việc đó mà các bên đã có thỏa thuận trước về việc đưa và nhận hối lộ. Vì thế, thời điểm hoàn thành tội phạm này được tính từ khi một bên chấp nhận đề nghị hoặc yêu cầu của bên còn lại về việc đưa, nhận hối lộ.
Dấu hiệu khác: Của hối lộ (tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác) phải có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng việc đưa hối lộ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần.
Các trường hợp người đưa hối lộ được miễn trách nhiệm hình sự
Khoản 7 Điều 364 BLHS 2015 đã quy định 2 trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự đối với người đưa hối lộ. Cụ thể như sau:
Trường hợp người phạm tội bị ép buộc đưa hối lộ
Nếu người đưa hối lộ chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Trường hợp người đưa hối lộ chủ động khai báo
Trong trường hợp người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo việc đưa hối lộ trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS
Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:
FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85
hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com
📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly
📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis
Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi:
📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai.