KHÔNG TỐ GIÁC TỘI PHẠM CÓ THỂ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Tố giác tội phạm là quyền và nghĩa vụ của mỗi người dân trong công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm của xã hội. Việc không tố giác tội phạm có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như: tội phạm trong giai đoạn chuẩn bị được thực hiện, tội phạm đã thực hiện bị bỏ lọt... Đây là những hậu quả làm ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh trật tự và an toàn xã hội. Việc không tố giác tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật. Vậy cụ thể như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu với chúng tôi qua bài viết dưới đây!

Tố giác tội phạm là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 144 BLTTHS 2015, tố giác tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền như cơ quan công an, viện kiểm sát,…

Không tố giác tội phạm là gì?

Tuy Pháp luật hiện hành không có khái niệm hay giải thích hành vi không tố giác tội phạm là như thế nào nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi không tố giác tội phạm có thể hiểu như sau:

Không tố giác tội phạm là hành vi của 1 người khi biết rõ người khác đang chuẩn bị phạm tội, đang trong quá trình thực hiện tội phạm hoặc đã thực hiện xong tội phạm mà không tố giác tội phạm đó.

Không tố giác tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ pháp lý

Tại khoản 1 Điều 19 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định: “Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.”.

Theo đó, Điều 390 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định như sau:

“Điều 390. Tội không tố giác tội phạm

1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.”

Cấu thành tội phạm Tội không tố giác tội phạm

- Về chủ thể:

Chủ thể của Tội không tố giác tội phạm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đủ độ tuổi theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Theo đó, chủ thể của tội phạm này phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Tìm hiểu thêm về:

ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Tuy nhiên, khác với những tội phạm khác mà chúng tôi đã phân tích, đối với tội không tố giác tội phạm, một số chủ thể quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) không được coi là chủ thể của tội phạm này. Cụ thể:

+ Ông, bà, cha, mẹ, con, chú, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. Trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác.

+ Người bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

Tìm hiểu thêm về:

PHÂN LOẠI TỘI PHẠM

- Về mặt chủ quan:

Tội không tố giác tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Cụ thể, người phạm tội này hoàn toàn nhận thức được việc không tố giác tội phạm sẽ gây ra nguy hiểm cho xã hội, ảnh hưởng đến việc các cơ quan có thẩm quyền phát hiện, ngăn ngừa và phòng chống tội phạm nhưng vẫn cố tình không tố giác tội phạm.

Lưu ý, việc không tố giác tội phạm phải xuất phát từ mong muốn chủ quan của người đó khi họ hoàn toàn có đủ điều kiện để tố giác nhưng lại cố tình không thực hiện. Mặt chủ quan của tội phạm này giúp loại trừ khả năng truy cứu trách nhiệm hình sự với những người tuy phát hiện ra hành vi phạm tội của người khác nhưng đã không tố giác vì không có đủ điều kiện để tố giác, không có đủ căn cứ, chứng cứ xác định hành vi phạm tội đã, đang hoặc sẽ được thực hiện.

Ví dụ: A và B có nhiều mâu thuẫn và hận thù cá nhân với nhau từ trước. Trong 1 lần vô tình đi qua nhà B, A thấy B và C đang xảy ra tranh cãi, sau đó C cầm dao đâm liên tiếp vào người B khiến B tử vong tại chỗ. Thấy vậy, A sợ hãi liền bỏ chạy. Tất cả quá trình diễn ra sự việc đều được A ở ngoài chứng kiến nhưng không bị C phát hiện ra.

TH1: Vì A và B có nhiều mâu thuẫn, thấy B bị như vậy A quyết định không tố giác C và không trình báo lên cơ quan có thẩm quyền về hành vi của C. Hành vi không tố giác tội phạm này xuất phát từ mong muốn chủ quan của A, A đủ điều kiện, chứng cứ để tố giác C nhưng lại không tố giác. Hành vi này của A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không tố giác tội phạm nếu trong quá trình điều tra cơ quan có thẩm quyền phát hiện ra.

TH2: A định chạy đến cơ quan công an để trình báo sự việc và tố giác hành vi của C tuy nhiên bị C phát hiện ra, đuổi theo và bắt được. C đe dọa sẽ giết A và người thân của A để bịt miệng. A chạy thoát được khỏi C nhưng vì tính mạng của mình và người thân, A không trình báo lên cơ quan có thẩm quyền và không tố giác hành vi của C. Trong trường hợp này, trong quá trình điều tra và cơ quan có thẩm quyền phát hiện ra hành vi không tố giác tội phạm của A thì A cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình về tội phạm này.

- Về mặt khách thể:

Hành vi không tố giác tội phạm là hành vi vi phạm trách nhiệm bắt buộc của công dân trong phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm, làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình điều tra, xác minh và xử lý tội phạm.

- Về mặt khách quan:

Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của tội phạm này là hành vi không tố giác tội phạm với các cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể về hành vi này đã được chúng tôi giải thích ở mục trên.

Đối với trường hợp này, hành vi phạm tội được thể hiện dưới dạng “không hành động”, tức là không thực hiện hành vi tố giác hay trình báo với cơ quan thẩm quyền khi phát hiện hành vi phạm tội.

Tuy nhiên, không phải bất kỳ trường hợp nào mà một người biết về việc phạm tội của người khác mà không tố giác cũng được xác định là phạm Tội không tố giác tội phạm theo quy định tại Điều 390 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều luật này, một người khi phát hiện một trong các tội phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các trường hợp không tố giác tội phạm không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

- Tội phạm không thuộc quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 và Điều 389 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

- Người không tố giác tội phạm không đủ 4 dấu hiệu cấu thành tội phạm Tội không tố giác tội phạm;

- Các chủ thể quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

- Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình sự (Quy định tại khoản 2 Điều 390 BLHS 2015).

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS

Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:

FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85

hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com

📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly

📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis

Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi: 


📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai.
Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm