TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ

Một người có hành vi che giấu tội phạm dù biết hay không biết người đó sẽ thực hiện tội phạm này đều là hành vi vi phạm Pháp luật. Hành vi che giấu tội phạm sau khi tội phạm này thực hiện đã được quy định tại Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành. Cụ thể về tội che giấu tội phạm như thế nào? Câu trả lời có trong bài viết dưới đây của Luật Vì Chân Lý THEMIS

Che giấu tội phạm là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 BLHS 2015, che giấu tội phạm là hành vi của một người khi không có hứa hẹn trước nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.

Lưu ý, những người là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi che giấu tội phạm cho người phạm tội.

Căn cứ pháp lý

Tội che giấu tội phạm được quy định tại Điều 389 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

“Điều 389. Tội che giấu tội phạm

1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;

đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;

e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;

g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;

h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;

i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;

k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.

2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”.

Cấu thành tội phạm Tội che giấu tội phạm

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm che giấu tội phạm là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 18 BLHS 2015. Cụ thể như sau:

“Điều 18. Che giấu tội phạm

2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.”.

Tìm hiểu thêm về:

ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

PHÂN LOẠI TỘI PHẠM

Về mặt chủ quan

Hành vi che giấu tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mà mình thực hiện gây ra là cản trở, làm gián đoạn hoạt động điều tra và xử lý tội phạm của cơ quan chức năng có thẩm quyền nhưng vẫn cố tình thực hiện nhằm che giấu hành vi phạm tội của người khác.

Khách thể

Hành vi che giấu tội phạm làm ảnh hưởng đến các hoạt động, chức năng và nhiệm vụ trong việc điều tra và xử lý tội phạm của các cơ quan có thẩm quyền. Điều này có thể dẫn đến tình trạng bỏ lọt tội phạm, làm ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh trật tự và an toàn xã hội.

Về mặt khách quan

Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của tội phạm này là hành vi che giấu tội phạm, được chủ thể thực hiện sau khi người khác đã thực hiện hành vi phạm tội của họ. Những hành vi này có thể là chứa chấp, nuôi dưỡng, giúp đỡ người phạm tội trốn tránh cơ quan chức năng hoặc cất giấu, xóa bỏ, tiêu hủy chứng cứ của tội phạm.

Người thực hiện hành vi che giấu tội phạm phải không hứa hẹn sẽ thực hiện các hành vi che giấu từ trước khi người phạm tội thực hiện tội phạm. Bởi nếu có sự hứa hẹn từ trước thì người có hành vi che giấu sẽ bị coi là người đồng phạm giúp sức. Như vậy, người che giấu tội phạm chỉ được biết sau khi người kia đã thực hiện hành vi phạm tội của mình.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS

Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:

FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85

hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com

📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly

📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis

Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi: 


📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai.  
Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm