VỢ CÓ ĐƯỢC BÁN ĐẤT CHUNG KHI CHỒNG MẤT KHÔNG?

Câu hỏi: Chồng tôi đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vợ chồng tôi đã xây nhà trên mảnh đất đó. Nay chồng tôi đã mất, chúng tôi chưa vẫn chưa có con, bố mẹ chồng tôi vẫn còn sống, vậy tôi muốn bán ngôi nhà đó thì có cần phải sang tên quyền sử dụng cho tôi trước khi bán không? Thủ tục sang tên như thế nào? Vậy làm sao để giải quyết đúng pháp luật và thuận lợi nhất? Hãy cùng Luật Vì Chân Lý Themis chúng tôi tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Câu hỏi: Chồng tôi đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vợ chồng tôi đã xây nhà trên mảnh đất đó. Nay chồng tôi đã mất, chúng tôi chưa vẫn chưa có con, bố mẹ chồng tôi vẫn còn sống, vậy tôi muốn bán ngôi nhà đó thì có cần phải sang tên quyền sử dụng cho tôi trước khi bán không? Thủ tục sang tên như thế nào? Vậy làm sao để giải quyết đúng pháp luật và thuận lợi nhất? Hãy cùng Luật Vì Chân Lý Themis chúng tôi tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Trả lời:

Căn cứ thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi chưa biết rõ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chồng bạn đứng tên có trước hay trong thời kỳ hôn nhân nên chúng tôi chia thành hai trường hợp như sau:

1. Quyền sử dụng đất của chồng bạn được xác lập trước thời kỳ hôn nhân

Trường hợp quyền sử dụng đất của chồng bạn đang đứng tên được hình thành trước khi kết hôn với bạn thì điều này có nghĩa quyền sử dụng thửa đất này thuộc sở hữu riêng của chồng bạn. Do đó, khi chồng bạn qua đời mà không để lại di chúc thì thửa đất và một phần giá trị căn nhà nêu trên là di sản thừa kế của chồng bạn để lại, di sản này sẽ được chia theo pháp luật, tức là chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

2. Quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân

          Trường hợp quyền sử dụng đất của chồng bạn đang đứng tên được hình thành sau khi vợ chồng bạn kết hôn.

Tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng…”.

Như vậy, trường hợp quyền sử dụng đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân (không thuộc trường hợp tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng) thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng bạn.

Khi chồng bạn qua đời mà không để lại di chúc thì một nửa giá trị mảnh đất và căn nhà này sẽ thuộc về bạn, còn một nửa còn lại sẽ thuộc về chồng bạn. Phần tài sản thuộc quyền sở hữu của chồng bạn là di sản thừa kế của chồng bạn và sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, tức chia cho bạn, bố và mẹ của chồng bạn.

Như vậy, ở cả hai trường hợp trên, bạn đều phải thực hiện khai nhận di sản thừa kế của chồng bạn để lại. Sau đó, bạn có thể thỏa thuận với bố và mẹ chồng bạn - những người đồng thừa kế về việc bạn sẽ nhận toàn bộ mảnh đất và ngôi nhà này đồng thời bạn sẽ thanh toán giá trị tương ứng với phần di sản mà bố, mẹ chồng bạn được hưởng. Văn bản phân chia di sản thừa kế phải công chứng hoặc chứng thực theo đúng quy định pháp luật.

Sau khi bạn thực hiện xong việc khai nhận di sản thừa kế thì bạn thực hiện việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn được công nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này và quyền sở hữu nhà thì bạn mới có thể thực hiện việc chuyển nhượng căn nhà cho người khác.

Về thủ tục sang tên quyền sử dụng đất, bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước).

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của Luật Vì Chân Lý Themis chúng tôi về vấn đề

Chồng mất, vợ có toàn quyền bán đất chung không?”

-GN-

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

Hotline: 03.2518.2518

FB: Luatsuthanhdat

Zalo : 03.2518.2518

Trụ sở: Phòng 1936, tòa HH4C, khu đô thị Linh Đàm, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội.

 

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm