VU KHỐNG NGƯỜI KHÁC BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

Vu khống là hành vi bịa đặt, lan truyền những thông tin không chính xác về một người. Hành vi vu khống người khác trên mạng xã hội đang ngày càng phổ biến cùng với sự phát triển của công nghệ như ngày nay. Nhiều người có thể chưa nhận thức được mức độ nguy hiểm và hình phạt mà Pháp luật quy định đối với hành vi này. Vậy, vu khống người khác bị xử lý như thế nào? Câu trả lời có trong bài viết đây.

Căn cứ pháp lý

Tội vu khống được quy định tại Điều 156 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

“Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ)Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

Các yếu tố cấu thành tội phạm

Chủ thể

Chủ thể của tội vu khống là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Tội vu khống không phải tội phạm rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng nên người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tìm hiểu thêm về:

PHÂN LOẠI TỘI PHẠM

NĂNG LỰC TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Chủ quan

Người phạm tội vu khống thực hiện hành vi vu khống với lỗi cố ý trực tiếp. Điều này có nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm Pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó nhưng vẫn cố tình thực hiện vì mong muốn hậu quả xảy ra trên thực tế.

Khách thể

Khách thể của tội vu khống là quyền được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự của con người được Hiến pháp và Pháp luật bảo vệ.

Khách quan

Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống là 1 trong các hành vi sau đây:

- Hành vi bịa đặt những điều biết rõ là sai sự thật về một người, nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

- Hành vi loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;

- Hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo người đó trước cơ quan có thẩm quyền.

Tội phạm hoàn thành ngay từ khi những hành vi này được thực hiện mà không phụ thuộc vào việc quyền và lợi ích của nạn nhân đã bị xâm phạm chưa. Hậu quả của những hành vi nói trên là nhân phẩm, danh dự của người bị bôi nhọ, xúc phạm nghiêm trọng.

Hành vi vu khống bị xử lý như thế nào?

Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ vào điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Vu khống người khác trên MXH bị xử lý như thế nào?

Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Nếu hành vi vu khống của người phạm tội làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống quy định tại Điều 156 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Vì Chân Lý Themis gửi tới quý khách hàng. Mong rằng nội dung trên sẽ giúp ích được cho quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc cần giải đáp vui lòng liên hệ cho Luật Vì Chân Lý Themis theo thông tin dưới đây.


Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT VÌ CHÂN LÝ THEMIS

Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật: 0988 265 333/1900 6196
Tư vấn miễn phí qua:

FB: https://www.facebook.com/luatsuthanhdat85

hoặc zalo 03 2518 2518 hoặc mail: vichanlylawfirm@gmail.com

📌Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatvichanly

📌Youtube: https://www.youtube.com/@Vichanlythemis

Tham gia cộng đồng hơn 60.000 người của chúng tôi: 

📌 https://www.facebook.com/groups/congdongluatsudatdai.

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm