NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO KHI BÁO CÁO SAI VỀ MẶT THỜI HẠN, TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI.

Trong quá trình thực hiện, nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm, thì người sử dụng lao động phải báo cáo trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài. Vậy nếu người sử dụng lao động báo cáo sai về mặt thời hạn, tình hình sử dụng lao động nước ngoài thì sao?

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO KHI BÁO CÁO SAI VỀ MẶT THỜI HẠN, TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI.

          Trong quá trình thực hiện, nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm, thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

          Cụ thể, về xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, trước ít nahats 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

          Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:

a, Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người động nước ngoài theo quy định;”

          Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áo dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:

          “Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7khoản 3, 4, 6 Điều 13khoản 2 Điều 25khoản 1 Điều 26khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27khoản 8 Điều 39khoản 5 Điều 41khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

Như vậy, khi người sử dụng lao động chậm làm, gửi báo cáo cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Mức phạt từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng đối với cá nhân, Mực phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

-TN-

MỌI THẮC MẮC KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI

HOTLINE: 19006196

FB: LUATSUTHANHDAT

ZALO: 03.2518.2518

TRỤ SỞ: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, NGUYỄN HỮU THỌ, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.

 

Gửi yêu cầu tới chúng tôi
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Email
Nội dung yêu cầu
Security Code*
    

Các thông tin khác

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  ... 
Tìm kiếm